“Môi côi”

(dongten.net) 17/11/2013

Trong Tông thư “Mu nhim Môi Côi” công b vào Ngày 02-10-2002, Chân Phúc Gioan Phaolô II đã đưa thêm 5 Mu nhim S Sáng vào Kinh Môi Côi đ vic suy nim cuc đi Chúa Giêsu đy đ hơn và Kinh Môi Côi cũng được hoàn thin hơn.

“Môi Côi” là khái nim rt thân thuc vi tín hu Công giáo, nhưng chúng tôi thy trong ngôn ng nhà đo tiếng Vit có rt nhiu cách nói như: môi côi, mân côi, mai côi, văn côi, môi khôi, mai khôi… Vy đâu là t đúng? Trước đây, chúng tôi đã viết mc t “Môi Côi” đăng trên nguyt san Bài ging Chúa Nht s tháng 10/2005 đ bàn v ng nghĩa ca hai ch này, nhưng nay đc li thy còn sơ sài nên mun b sung thêm.

Thc ra, “môi côi” là t gc Hán, nhà đo Vit Nam dùng đ din dch nguyên ng Latinh Rosarium. Vy, trước khi xác đnh tiếng Vit nên dch thế nào, cn tìm hiu nguyên ng Latinh Rosarium có nghĩa gì?

1. Nghĩa ca Rosarium

Gc ch rosarium là rosa. Rosa nghĩa là hoa hng, rosarium là khu vườn hoa hng, din tiến ra nghĩa “tràng ht” và “Kinh Môi Côi”. Rosarium hàm ý dâng chui kinh kính Đc M như nhng đoá hoa hng.

Như vy, rosa là hoa hng, Rosarium là Kinh Hoa Hng, nhưng Giáo Hi ti Vit Nam không gi là Kinh Hoa Hng mà dùng ch Hán: 玫瑰經 (Môi Côi Kinh). Vn đ là hai ch 玫瑰 trong tiếng Vit phi phát âm thế nào?

2. Cách đc ca hai ch 玫瑰

Hai ch 玫瑰 người ta đc khác nhau, như: môi côi, mân côi, mai côi, văn côi, môi khôi, mai khôi… Vn đ là có nhiu ch Hán được đc cùng mt âm (đng âm), nên ý nghĩa cũng khác nhau. Nhng ch phát âm ging nhau đó, trong tiếng Vit đôi khi li có âm khác nhau, gây ra ln ln trong tiếng Vit. Vy cách đc nào đúng, căn c vào đâu, đâu là chun mc? Thiết tưởng mi ch đu cn căn c theo nguyên tc phiên thiết đ tìm ra cách đc đúng nht.

2.1. Cách phiên thiết

Phiên thiết (反切) là phương pháp dùng âm ca hai ch Hán đã biết cách đc đ chú âm cho mt ch Hán th ba mà ta cn xác đnh cách đc. Phương pháp này được thc hin qua hai bước ráp vn và tìm thinh.

2.1.1. Ráp vn: là ly âm khi đu ca ch th nht vi vn ca ch th hai, ri đc ni lin li.

Ví d: (1) Tìm trong Khang Hy T Đin, ch (kh) ta thy có ghi: 丘據切 (= khưu c thiết), nghĩa là ly âm khi đu ca ch khưu (= kh) vi vn ca ch c (= ) đc ni lin li là kh. Hoc (2) tìm trong T Hi T Đin, ch (kh) ta thy có ghi: 曲豫切 (= khúc d thiết), nghĩa là ly âm khi đu ca ch khúc (= kh) vi vn ca ch d (= ) đc ni lin li là kh. C hai t đin đu cho ta vn ca ch (kh) là khư. Ta còn phi tiếp tc bước th hai là tìm thinh cho vn này na.

2.1.2. Tìm thinh: là xác đnh bc âm ca ch th nht và loi thinh ca ch th hai, đ tìm thinh cho ch cn tìm trong Bng phân tích thinh.

B chú: Tiếng Hán Vit là ch Hán đc theo ging Vit, nên còn gi đc tính ca tiếng Trung Hoa, là theo nguyên tc bc âm: thanh, trc, ri đnh thinh theo nguyên tc t thinh: bình, thượng, kh, nhp.

* Các âm được phân làm 2 bc, gm: (1) Âm thanh: ngang, hi, sc; (2) Âm trc: huyn, ngã, nng.

** Các thinh được phân làm 4 loi, gm: (1) Bình thinh: ngang, huyn; (2) Thượng thinh: hi, ngã; (3) Kh thinh: sc, nng; (4) Nhp thinh (tc là thinh kết thúc bng tc âm p, t, k): sc, nng.

Bng trên được “đc tóm” cách khác là:

Thanh bình thinh      du ngang;    Trc bình thinh      du huyn

Thanh thượng thinh du hi;         Trc thượng thinh  du ngã

Thanh kh thinh      du sc;        Trc kh thinh      du nng

Thanh nhp thinh     du sc;        Trc nhp thinh     du nng

Ví d (1): Tìm thinh ch (kh) trong Khang Hy T Đin như trên, ta thy:

- Bc âm ca ch khưu (= thanh-ngang), nên ta chn bc âm hàng thanh:

- Loi thinh ca ch c (= thinh-kh), nên ta chn loi thinh ct có thinh kh:

- Giao đim ca chúng là thinh sc:

Vy ch (khư + thinh sc) đc là kh.

Ví d (2): Tìm thinh ch (kh) trong T Hi T Đin như trên, ta thy:

- Bc âm ca ch khúc (= thanh-ngang), nên ta chn bc âm hàng có thanh ngang:

- Loi thinh ca ch d (= thinh-kh), nên ta chn loi thinh ct có thinh kh:

- Giao đim ca chúng là thinh sc:

Vy ch (khư + thinh sc) đc là kh.

Vài ví d khác:

Bng này cho thy ti sao viết du hi hay du ngã. Do đó, tr mt s ít tiếng, tt c đu theo đúng lut phiên thiết.

Riêng v my ph âm khi đu d-, gi-, s-, x-, mà chúng ta d nhm ln thì t đin Trung Hoa đã s dng mt s tiếng tiêu biu đ phiên thiết như sau:

Nói cách khác, nhng tiếng khi đu bng gi- chng hn, thì t đin Trung Hoa dùng âm kiến (hoc c…) đ phiên thiết. Thí d: gia: +牙切 (c+nha, thiết). Thanh bình thinh: du ngang.

2.2. Phiên thiết ch

2.2.1. Theo Khang Hy T Đin, phiên thiết ca 謨杯切 (mô+bôi, thiết), trong tiếng Hoa, ch đng âm vi ch (nhưng trong tiếng Hán Vit, ch li đc là mai, không đng âm vi ch ), t đin dùng ch đ giúp nhng người không biết phiên thiết cũng có th đc được.

- Ráp vn: ly âm khi đu ca ch mô vi vn ca ch bôi, ri đc ni lin li, ta có vn môi.

- Tìm thinh: Bc âm ca ch mô (= thanh-ngang), nên ta chn bc âm hàng có thanh ngang. Loi thinh ca ch bôi (= thinh-bình), nên ta chn loi thinh ct có thinh bình. Giao ca bc âm và loi thinh là “thanh bình thinh”: thinh ngang (không du), nên ch đc là môi.

2.2.2. Theo T Hi T Đin, phiên thiết ca ch 模回切 (mô+hi, thiết), ch đng âm là (mai).

- Ráp vn: ly âm khi đu ca ch mô vi vn ca ch hi, ri đc ni lin li, ta có vn mi.

- Tìm thinh: Bc âm ca ch mô (= thanh-ngang), nên ta chn bc âm hàng có thanh ngang. Loi thinh ca ch hi (= thinh-bình), nên ta chn loi thinh ct có thinh bình. Giao ca bc âm và loi thinh là “thanh bình thinh”: thinh ngang (không du), nên ch đc là môi, không đc mi.

Trong t đin tiếng Hoa, riêng v âm, nếu có ch nào đng âm vi ch đó, thì ghi ly âm ca ch đó. Như ch (môi) đng âm vi ch (mai) trong âm tiếng Hoa, đ tin cho người tra cu. Do đó, ch đc môi thì đúng theo phiên thiết, còn đc mai là đúng theo âm tiếng Hán Vit ca ch .

Ch (môi) có người đc thành mân hay văn là vì nhm ln vi ch (mân, vân). Hai ch cùng là b ngc (), nhưng ch (môi) bên phi đi vi ch (phc), còn ch (mân) bên phi đi vi ch (văn). Phiên thiết ch 眉貧切 (mi+bn, thiết), đc là mân; hoc 無分切 (vô+phân, thiết) ch cùng âm là (Hán Vit đc là văn), theo phiên thiết: vô + phân đc là vân.

Như vy, da trên phân tích b và cách phiên thiết, ta thy ch dù đc là mân, vân hay văn đu là không đúng lut phiên thiết.

2.3. Phiên thiết ch

2.3.1. Theo Khang Hy T Đin, phiên thiết ca 公回切 (công+hi, thiết), đc là côi. Ch đng âm là (nhưng trong tiếng Hán Vit, ch li đc là khôi, không đng âm vi ch ).

- Ráp vn: ly âm khi đu ca ch công vi vn ca ch hi, ri đc ni lin li, ta có vn ci.

- Tìm thinh: Bc âm ca ch công (= thanh-ngang), nên ta chn bc âm hàng có thanh ngang. Loi thinh ca ch hi (= thinh-bình), nên ta chn loi thinh ct có thinh bình. Giao ca bc âm và loi thinh là “thanh bình thinh”: thinh ngang (không du), nên ch đc là côi, không đc ci.

2.3.2. Theo T Hi T Đin, phiên thiết ca 姑隈切 (cô+ôi, thiết), đc là côi. Ch đng âm là (nhưng trong tiếng Hán Vit, ch li đc là khôi, không đng âm vi ch ).

- Ráp vn: ly âm khi đu ca ch cô vi vn ca ch ôi, ri đc ni lin li, ta có vn côi.

- Tìm thinh: Bc âm ca ch công (= thanh-ngang), nên ta chn bc âm hàng có thanh ngang. Loi thinh ca ch hi (= thinh-bình), nên ta chn loi thinh ct có thinh bình. Giao ca bc âm và loi thinh là “thanh bình thinh”: thinh ngang (không du), nên ch đc là côi.

3. Nghĩa ca môi , côi

Môi nghĩa là (dt.) (1) Mt th ngc màu đ. (2) Cây hoa hng, hoa hng. Côi nghĩa là (dt.) (1) Mt th đá đp kém ngc. (2) Mt th ngc đ. (tt.) (3) Quý l: Côi kỳ, côi vĩ (quý báu l lùng). Môi côi nghĩa là (dt.) (1) Hoa hng. (2) Mt th ngc đ. Trường hp dùng đ dch ch rosarium, môi côi nghĩa là hoa hng. Ngày nay người Hoa ch biết moi côi là hoa hng, mà không nghĩ ti là ngc đ na.

4. Nhn xét và kết lun

Ch đc là môi, nhưng có người đc thành: mai, mân, văn. Đc thành mai vì trong Khang Hy T Đin và T Hi T Đin, c hai đu có đ ch (mai) đ người Hoa đc được ch (môi). Vì tuyt đi đa s người Hoa sau này không biết cách phiên thiết, nên rt cn ly mt ch đng âm ghi đ đc, âm này chưa chc đúng âm Hán Vit. Đi vi người Vit thì áp dng được, ch cn biết cách phiên thiết ni vn là cho ra âm. Trong tiếng Hoa ch (môi) và (mai) đng âm, thì tm chp nhn được. Còn đc mân, vân, văn đu do đc nhm ch vi ch .

Ch đc là côi, nhưng có người đc thành khôi vì trong Khang Hy T Đin và T Hi T Đin, c hai đu ghi âm như ch (khôi). Trong tiếng Hoa (côi) và (khôi) đng âm, nên có s nhm ln đi vi người Vit. T đó mà cách đc “mân côi” đã tr nên ph biến và quen thuc, vì vy có th coi đây là mt din tiến riêng ca tiếng Vit.

Tiếng Vit chu nh hưởng ca tiếng Hoa rt nhiu, cho nên tìm được âm chun cho tiếng Vit không đơn gin, nht là Vit Nam chưa có hàn lâm vin. Theo chúng tôi, căn c trên nguyên tc phiên thiết, cách đc 玫瑰 là môi côi mi đúng.

Bài viết thể hiện quan điểm và văn phong riêng của tác giả là linh mục Stêphanô Huỳnh Trụ, chính xứ giáo xứ Phanxicô Xaviê, TGP Sài Gòn. Bài viết được tác giả gửi trực tiếp cho www.dongten.net

 


Muc Luc Muc Vu