KITÔ HỮU
1. Lần kia, có một vị
linh mục dòng giảng tĩnh tâm cho các linh mục Tổng Giáo phận TP. HCM, ngài nói:
“Kitô là Chúa Kitô, hữu là có, Kitô hữu là người có Chúa Kitô”!
Có lẽ không ít người cũng hiểu “hữu” nghĩa là có. Vậy có đúng không?
2. Tìm hiểu ý nghĩa hai
chữ “Kitô” và “hữu”
2.1. Kitô: Phiên âm từ tiếng
Latinh là Christus, chữ này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Khristos (nghĩa là “Đấng
Được Xức Dầu”. Thuật từ Khristos có nguồn gốc từ tiếng Aram là Meshiha và Hipri
là Mashiah (Đấng Được Xức Dầu) do động từ mashah có nghĩa là xức dầu (Hy Lạp:
khriein). Tiếng Hipri là ngôn ngữ duy nhất không sử dụng thuật từ Kitô, nhưng
thay thế thuật từ này bằng danh xưng “người Nazareth” (Notzri), người ngoại
giáo đã biến từ ngữ “Đấng Được Xức Dầu”, là phẩm tính của Đấng Mêsia, thành một
danh từ riêng.
2.2. Hữu: Có 7 chữ này: 友, 有, 右, 祐, 佑, 銪 (铕), 囿, mỗi chữ có nghĩa khác
nhau, không thể lẫn lộn được:
(I) 友: dt. (1)
Bạn: hảo hữu, giáo hữu; đt. (2) Kết bạn; (3) Hoà
thuận; (4) Tương thân tương ái: hữu ái; (4) Tình bạn: hữu nghị, hữu
tình; tt. (5) Thuộc về mối quan hệ tốt: hữu bang
(nước bạn), hữu quân (binh sĩ bạn).
(II) 有: đt. (1)
Có: Hữu ích, Đấng Tự Hữu; (2) Làm chủ: Sở hữu; (3)
Có lần: Hữu nhất thiên (vào ngày nọ); (4) Đo được: Thuỷ hữu tam
mễ đa thâm (nước sâu hơn 3 mét); (5) (cổ văn) Cộng thêm: Nhị thập hữu
ngũ niên; dt. (6) Họ Hữu; trt. (7) Có, đã có;
(8) Xin (mời): Hữu thỉnh; tt. (9) Phú túc.
(III) 右: dt. (1)
Bên phải: Kháo hữu tẩu (giữ bên mặt mà đi); (2) Về phương vị là phía
tây: Sơn hữu (phía tây của núi); đt. (3) Bảo thủ: Hữu
phái.
(IV) 佑 đt. (1) Bảo hộ: Bảo hữu; (2) Giúp đỡ.
(V) 祐 (Còn đọc là hựu): đt.
Thần giúp.
(VI) 銪 (铕): dt. Nguyên tố Europium, Eu.
(VII) 囿:
dt. Chuồng nhốt súc vật nuôi chơi; vườn nuôi thú để chơi.
Trường hợp Kitô hữu, hữu là chữ 友, có nghĩa là bạn.
3. Ý nghĩa của từ “Kitô hữu”
3.1. Trong Tân Ước, thuật từ Kitô hữu
(H yLạp : Christianos ; La Tinh : Christianus) được nhắc đến lần đầu vào
năm 43 sau công nguyên tại Antiôkhia trong sách Tông đồ Công vụ: “Chính tại
Antiôkhia mà lần đầu tiên các môn đệ được gọi là Kitô hữu” (Cv 11,26) và
được sử dụng 2 lần nữa trong Cv 26,28 và 1 Pr 4,16.
Thực ra, thuở đầu, những người theo Chúa Giêsu tự xưng hoặc gọi nhau
bằng nhiều danh xưng khác nhau như “tín hữu”, “tín đồ”, “các thánh”, “người
được chọn” hoặc “người được gọi (ecclesia)”[1]. Người Do Thái thì gọi họ là
“những người Nazareth”, “bọn Nazareth” (Hipri: Notzri), bởi vì Chúa Giêsu đến
từ xứ Nazareth, vì vậy Chúa thường được gọi là Giêsu người Nazareth (Yeshua
Ha-Natzerat) [2]. Người ngoại giáo thì gọi họ là Christianos “những nô lệ của
Đức Kitô” hay “những nô lệ của Đấng được xức dầu” (tiếp vĩ ngữ -ianos trong
tiếng Hy Lạp thường được dùng để chỉ người nô lệ của người có tên được ghép
trước nó). Dù rằng Thánh Phaolô vẫn thích xưng mình là “tôi tớ của Đức Kitô
Giêsu” (Rm 1,1) nhưng thuật từ Christianos lúc đầu đã được người Hy Lạp và La
Mã sử dụng với thái độ khinh miệt. Có lẽ vì thế mà Tân Ước chỉ đề cập đến từ
này có 3 lần mà thôi và Sách Thánh không hề sử dụng từ Christianismos (Kitô
giáo). Tuy nhiên, về sau chính những người theo Chúa Giêsu cũng đã sử dụng từ
này với ý nghĩa tích cực, ít nhất là giữa những người đồng đạo với nhau [3].
Như vậy, nguyên nghĩa của Christianos là “nô lệ của Đấng được xức dầu”
hay “tôi tớ của Đức Kitô”, rồi về sau có những nghĩa là: dt.
(1) Kitô hữu, tín đồ Kitô giáo; (2) Giáo đồ Kitô, môn đệ Đức Kitô; tt.
(3) Theo giáo huấn của Chúa Kitô, hoặc biểu lộ những đức tính hay tinh thần của
Chúa Kitô, (4) (thuộc) Kitô giáo [4].
Christianos, trong tiếng Việt có nhiều cách dịch khác nhau như “bổn đạo
Kirixitô [5]”, “Cơ-đốc nhân [6]”..., nhưng thuật từ Kitô hữu được dùng khá phổ
biến. Kitô hữu ở đây không thể dịch là “có Chúa Kitô” được, vì Kitô là danh từ,
hữu nếu hiểu là có (有),
thì là động từ, nghĩa là “Kitô có”, làm sao hiểu là “có Kitô” được? Cũng giống
như từ giáo hữu, chúng ta không thể cắt nghĩa là “có đạo” được. Trong từ Kitô
hữu, hữu (友)
là bạn, nghĩa là bạn Chúa Kitô. Chúa Giêsu đã nói: “Thầy không còn gọi anh
em là tôi tớ nữa, vì tôi tớ không biết việc chủ làm. Nhưng Thầy gọi anh em là
bạn hữu, vì tất cả những gì Thầy nghe được nơi Cha Thầy, Thầy đã cho anh em
biết” (Ga 15,15). Nên thuật từ Kitô hữu trong tiếng Việt rất hay, nói lên
quan hệ thân mật với Chúa Giêsu. Tiếng Hoa dịch là Kitô đồ (Cơ-đốc đồ 基督徒), đơn thuần chỉ nói lên quan hệ thầy trò và quan hệ trên dưới với Chúa.
3.2. Chúng ta cũng nên nhớ, thời xưa
chúng ta dùng chữ tượng hình của người Hán, nên dễ phân biệt ý nghĩa của mỗi
chữ. Nay chữ Việt là chữ phiên âm, cùng một âm có thể có nhiều chữ khác nhau,
như trong trường hợp từ Kitô hữu, âm “hữu” có 7 chữ Hán, mỗi chữ có nghĩa khác
nhau. Chúng ta dễ lầm lẫn lấy ý của chữ này gán cho chữ nọ. Cho nên trước ngày
giải phóng, khi viết từ Hán Việt, người ta thường thêm dấu gạch nối giữa các
chữ để biết rõ mỗi chữ trong thuật từ đó có ý riêng của nó. Ví dụ thuật từ
giáo-hữu (友),
người ta biết chữ hữu đó là bạn, chứ không phải là có hay bên phải, bên mặt (右)...
4. Một số định nghĩa về Kitô hữu
4.1. Thánh Phêrô định nghĩa Kitô
hữu là “những người đang sống trong Đức Kitô” (x. 1 Pr 5,14). Khi tham
gia đời sống Kitô giáo, mọi tín hữu đều thông phần vào những chân lý, những mầu
nhiệm như nhau. Họ trở thành chi thể của Chúa Kitô và thành phần dân Thiên
Chúa, thông dự cùng một Thánh Thần và làm con Chúa Cha. Vì vậy, Thánh Phaolô
khi định nghĩa Kitô hữu là “những ai ở trong Đức Kitô” (x. Rm 8:1-2),
thì ngài cũng quy chiếu vừa vào Chúa Kitô vừa vào Chúa Thánh Thần: “Nếu ai
không có Thánh Thần của Đức Kitô thì không thuộc về Ngài” (Rm 8,9). Còn Thánh
Justinô ngoài việc xưng Kitô hữu là “anh em”, hoặc những “kẻ được
soi sáng”. Ngài lại thích định nghĩa Kitô hữu là “môn đệ”
(Dial.17,1). Thánh nhân mô tả mình như là thành phần của cộng đoàn Kitô hữu, “môn
đệ” của “giáo huấn tinh tuyền và chân thật của Chúa Giêsu”
(Dial.35). Mẹ Têrêsa Calcutta đã định nghĩa: “Kitô hữu là người trao
ban chính bản thân mình”. Trao ban không có nghĩa là mất đi, nhưng đó là
phương thức tốt nhất để giữ lại những gì mình đã cho đi, để trở nên chính mình
hơn. Những gì mình thực sự sở hữu chính là những cái mình đã cho đi, mà sở hữu
lớn lao nhất là chính sự sống mình. Chính Chúa Giêsu đã khẳng định: “Ai giữ
lấy mạng sống mình, thì sẽ mất; còn ai liều mất mạng sống mình vì Thầy, thì sẽ
tìm thấy được” (Mt 10,39).
4.2. Từ điển Webster-Online định
nghĩa: “Kitô hữu là người tin Chúa Giêsu là Đấng Kitô và là thành viên của
một giáo phái Kitô giáo [7]”.
Từ điển Wikipedia định nghĩa: “Kitô
hữu là người theo Đạo Chúa Kitô (Kitô giáo), một tôn giáo độc thần đặt trọng
tâm vào cuộc đời và lời giảng dạy của Đức Giêsu Kitô, Đấng được trình bày trong
Tân Ước, được giải thích bởi các Kitô hữu và đã được tiên báo trong Cựu Ước -
Thánh Kinh của người Do Thái[8]”.
4.3. Cha Karl Rahner thì định
nghĩa Kitô hữu là “người nghe theo Lời [9]”, trong khi một số nhà thần
học khác cho rằng Kitô hữu là “người chấp nhận kinh Tin Kính của Công đồng
Nicêa”. Tín biểu này đã được các Giáo hội Công giáo, Chính Thống, Anh giáo, Tin
Lành phái Luther và tất cả các Giáo hội Tin Lành chính khác chấp nhận.
4.4. Giữa các giáo hội Kitô giáo
còn có sự dị biệt trong định nghĩa về Kitô hữu. Một số tin rằng để là Kitô hữu,
“cá nhân phải lãnh nhận phép Rửa Tội và gia nhập Giáo Hội”. Một số khác
cho rằng cần thiết “phải tin và chấp nhận cuộc sống, cái chết và sự phục
sinh của Đức Kitô”. Một số khác nữa thì đơn giản cho rằng Kitô hữu là “người
nỗ lực bước theo giáo huấn của Chúa Giêsu Kitô”. Giáo hội Công giáo,
Chính Thống và rất nhiều phái Tin Lành định nghĩa Kitô hữu là người đã
gia nhập giáo hội qua việc lãnh nhận bí tích Rửa Tội, tin nhận Chúa Giêsu Kitô
là Con Thiên Chúa, đã xuống thế làm người để cứu chuộc loài người khỏi tội lỗi
và sự chết, và ban cho con người sự sống mới là được làm con cái Thiên Chúa.
Trong các giáo hội này, trẻ em đã rửa tội cũng là Kitô hữu - với hy vọng rằng
khi đủ tuổi lớn khôn các em sẽ tự quyết định chọn lựa xác tín cá nhân của mình.
4.5. Công đồng Vatican II khi
muốn định nghĩa Kitô hữu là gì, đã lấy chính Đức Kitô để làm công việc này. Đó
thật là hiển nhiên vì Kitô hữu là người thuộc Đức Kitô, bởi Đức Kitô mà ra. Do
vậy, Công Đồng nói: “Kitô hữu (là người) công khai tuyên xưng Chúa Giêsu
Kitô là Chúa và là Thiên Chúa, Đấng trung gian duy nhất giữa Thiên Chúa và loài
người, để làm vinh danh Thiên Chúa duy nhất là Cha, Con và Thánh Thần.[10]”
Tóm lại: Danh từ Kitô hữu nói chung và người Công giáo nói
riêng, hiểu theo nghĩa là một tín đồ lý tưởng gương mẫu như các vị thánh. Tín
hữu nào không sống đúng theo lý tưởng của đạo, thì đó là điều đáng tiếc, nhưng
cũng dễ hiểu, vì con người hãy còn sống trong thế giới nhiễm tội. Dẫu sao hiện
trạng đó không làm mất tính chất thánh thiện của chính tôn giáo. Vậy có thể
nói: Kitô hữu là người tin theo Đức Kitô trong mọi sự. Đời họ là một đời
tận tình nhất quyết kết hợp với Đức Kitô, đi theo và bắt chước đức Kitô, Anh
Cả, Vị Cứu Tinh, đồng thời là Chúa mọi người. Kitô hữu sống động bởi Đức Kitô.
Chúa là gương mẫu của họ về mọi phương diện, trong mọi hoàn cảnh cuộc đời, khi
vui cũng như lúc buồn, khi làm việc cũng như lúc nghỉ ngơi, khi gặp hiểm nguy
cũng như lúc bị cám dỗ và trong lúc sầu khổ của giờ chết, Kitô hữu đều có thể
nhìn lên Đức Kitô đã đi trước và dạy cho họ biết cách thức đi tới Thiên Chúa
[11].
5. Kết luận
Kitô hữu có nghĩa là bạn Chúa Kitô, chữ “hữu” là danh từ chỉ người, vậy
“Kitô hữu” đã là một thuật từ hoàn chỉnh, thì không nên thêm chữ “người” vào
trước từ “Kitô hữu” như nhiều người viết là “người Kitô hữu”.
Tiếng Việt có rất nhiều chữ có nguồn gốc từ chữ Hán, muốn hiểu rõ nghĩa
của những chữ này thì cần biết chữ Hán. Các nhà sư của Phật giáo thường học
thêm chữ Hán, chúng ta chưa có điều kiện làm như thế thì nên có cuốn từ điển
Hán Việt để tra cứu.
-----------------------------
[1] Nguyên nghĩa của ecclesia
chỉ những “người được gọi“, không phải là nhà thờ hay một tổ chức, mà là chỉ
những người sám hối và đã hoán cải (x.
http://www.keyway.ca/htm2003/20030104.htm).
[2] Mt 3,23.
[3] Người ta thấy thuật từ “Kitô giáo“ được sử dụng đầu tiên bởi Thánh
Ignatiô thành Antiokhia vào khoảng năm 100 sau công nguyên.
[4] Tiếng Anh là Christian mà Xian hoặc Xtian là 2 thuật từ khác được
dùng để gọi người theo Chúa Giêsu; tương tự, nhiều người dùng thuật từ Xmas
thay thế cho Christmas. Mẫu tự X hay Xt là viết tắt của chữ Christ, X [Khi] là
mẫu tự đầu của danh hiệu Khristos của Chúa Giêsu trong tiếng Hy Lạp.
[5] Bản dịch Kinh Thánh của Cố Chính Linh (Albertus Schlicklin), Société
des Missions Etrangères xb, Hong Kong, 1914.
[6] Anh em Tin Lành Việt Nam vẫn sử dụng.
[7] http://www.websters-online-dictionary.org/definition/Christian.
[8] http://en.wikipedia.org/wiki/Christian.
[9] Hợp Tuyển Thần Học, số 38-39: Tôi tin kính một Thiên Chúa.
[10] Công đồng Vatican II, Sắc lệnh về Hợp nhất, số 20.
[11] Theo Pietro Rossano, Niềm hy vọng giữa chúng ta, Hoàng Oanh
và Phạm Đình Khiêm dịch, Ban nghiên cứu các tôn giáo, GHHV Thánh Piô X Đà Lạt
xuất bản, 1968. tr. 99-100.
Lm. Stêphanô Huỳnh Trụ