Vấn Đề Cúng Bái Tổ Tiên (ở Việt Nam)

Chú Thích

[1] Hồng-Đức thiện chính thư, Nguyễn-Sĩ-Giác, Tiến sĩ, phiên dịch; Giáo sư Vũ-Văn-Mẩu, Luật khoa Thạc sĩ, đề tựa, Nam Hà Ấn quán, Sài Gòn. 1959. tr. 27-33.

[2] Như trên, tr. 60-61.

[3]       Quốc triều hình luật (Hình luật triều Lê), Lưỡng-Thần Cao-Nãi- Quang phiên âm và dịch nghĩa, Nguyễn-Sĩ-Giác, Tiến-sĩ, nhuận dắc, Vũ-Văn-Mẩu, Luật-khoa Thạc-sĩ , Khoa-trưởng Trường Luật, đề tựa, Sài Gòn, 1956, tr. 4-9.

[4] A. de RHODES, Hisíoire du royaume de Tunquin, Lyon, 1651, tr. 83.

[5]       Chánh phi của Trịnh Tráng là Nguyễn Thị Ngọc Tú (con của Nguyễn Hoàng) qua đời tháng 3 năm Tân Mùi (1631); còn Phùng Ngọc Đài là Vương phi của Trịnh Tráng và là mẹ của Trịnh Tạc. Trịnh Tráng tốt (chết) hồi 20 giờ 26-5-1657, phát tang 28-5-1657 (MARINI, Histoire nouvelle et curieuse, sđd., tr. 306-307).

[6]        Relation des Evesques ýrartẹois aux royaumes de Siam, de la Cochinchine, de Camboye, & du Tonkin, ets., divisé en quatre parties, Paris, 1674, tr. 256.

[7]      P. MARINI, Histoỉre nouvelle et curieuse, sđd., Paris, 1666, tr. 313- 327.

[8]        Vua Lê Thần Tông (1607-1662) lên ngôi vua lần thứ nhất (1619-1643) qua các niên hiệu: Vĩnh Tộ 1619-1628, Đức Long 1629- 1634, Dương Hoà 1635-1643; lần thứ hai (1649-1662) qua các niên hiệu: Khánh Đức 1649-1652, Thịnh Đức 1653-1657, Vĩnh Thọ 1658- 1661, Vạn Khánh 1662. Vậy, Lê Thần tông làm vua lần thứ nhất 25 năm, lần hai 13 năm, thọ 56 tuổi, sở dĩ vua Lê Thần tông cũng như một số vua khác hay thay đổi niên hiệu, vì những nguyên nhân, như đại hạn trong nước, sao chổi xuất hiện, nhà vua bị bệnh, bại trận…

[9]      Có lẽ là cha Onofre Borgès, người Thụy Sĩ, truyền giáo ở Đàng Ngoài từ 1642-1663.

[10]    Vào các dịp khác khi vào chầu chúa Trịnh, các linh mục Dòng Tên mặc áo thụng tím.

[11]    MARINI, Histoire nouvelle et curieuse, sđd., Paris, 1666, tr. 324.

207 Có lẽ là 1.000.000 đồng Écus của Tây phương thời đó ?

[13]    A. de RHODES, Histoire du royaume de Tunquin, sđd, tr. 80-92.

[14]     A. de RHODES, Divers voyages et missions, sđd., Paris, 1653, tr. 76-77.

[15]     Juan de LA PAZ (Frey), sinh tại Tây Ban Nha, gia nhập Dòng Đa Minh thế kỷ XVII, truyền giáo tại Philippin, có thời làm Viện trưởng Đại học thánh Tôma ở Manila (từ năm 1645, mang danh hiệu Đại học thực sự: Universidad de Santo Tomas).

[16]     về tập sách này, X: – A. LAUNAY, Histoire de la mission de Cochinchine, l, sđd.., tr. 608; – A. LAUNAY, Histoire de la mission du Tonkin, sđd., ư. 365. về vấn đề này, còn hai cuốn nữa của La Paz: – Respueta à 274 questiones de los Missioneros de Tunquin, 1687; – Diversas cartas del estado de la ỉglesỉa de Tunquin donde era vícarisimo, 1718.

[17]    A. LAUNAY, Histoire de la mission de Cochinchine.I, sđd., tr. 608- 609.

[18]      Giambattista SANNA (Giovanni-Battista Sana) 1668-1726, sinh 30-4-1668 tại Sardaigne, gia nhập DT 11-2-1682; đi truyền giáo tại Mexico, Ecuador; khấn lần cuối tại Quito (Ecuador) ngày 8-5-1701; đi Lisbõa 1713, đến Đàng Trong 1714, Quảng Châu 1722; trở lại Đàng Trong làm quan trong Thái Y viện chúa Nguyễn từ 1724; qua đời 16-2-1726 tại Hội An, an táng tại Sơn Phô (Đông Hội An); vào năm 1961 chính tôi, tác giả tập sách này, còn thấy ngôi mộ cha Sanna trong thổ cư của một gia đình ở đây và đã đứng chụp hình cạnh ngôi mộ cha Sanna; hiện nay chưa tìm lại được ngôi mộ này. Về Sanna: BAVH, 1919, ư. 516-517 và năm 1921, tr. 192.

[19]      A. LAUNAY, Histoire de la mission de Cochinchine, I, sđd.. tr. 601-602.

[20]     Pierre HEUTTE, MEP, sinh quán tại miền Normandie, Pháp; đi truyền giáo từ 2-3-1704, làm việc ở Xiêm đến năm 1712, sau đó vào Đàng Trong; qua đời tại Huế 27-9-1719.

[21]    A. LAUNAY, Hìstoire de la mission de Cochinchine, I, sđd., tr. 304.

[22]       Eugène-Louis LOUVET (1838-1900), sinh tại Rouen (Seine- Inférieure) 17-5-1838; tới giáo phận Sài Gòn truyền giáo với danh nghĩa là thừa sai Paris (MEP) từ 29-1-1873; nhà giảng thuyết tại nhà thờ chính toà Sài Gòn; là sử gia xứ truyền giáo Đàng Trong; trước khi đến Sài Gòn, Louvet đã là giáo sư Tiểu chủng viện La Chapelle-Saint- Mesmin (Loiret) giáo phận Orléans; qua đời tại Sài Gòn 2-8-1900.

[23]    LOUVET, La Cochinchine religieuse, T.I, Paris, 1885, tr. 459.

[24]      A. LAUNAY, Hỉstoire de la mission de Cochinchine, III, Paris, 1925, ư. 320-336.

[25]    Barthélemy-Bernard BOISSERAND, sinh quán Chalon-sur-Saône, ngày 6-11-1787 đi truyền giáo ở Đàng Trong; qua đời ngày 13-11- 1797 tại Tân Triều hay ngoại ô Sài Gòn.

[26]     A, LAUNAY, Histoire de la mission de Cochỉnchine, III, tr. 322- 323.

[27]    A. LAUNAY, Histoire de la mission de Cochinchine, III, tr. 320.

[28]    Như trên, tr. 321.

[29]      Jean LABARTETTE, MEP (1744-1823) sinh ngày 31-1-1744 tại Ainhoa, Pháp; đi truyền giáo ở Đàng Trong từ 29-11-1773; Gm phó ĐT từ 1784, thụ phong Gm tháng 9-1793 do Gm Tây Đàng Ngoài tại biên thuỳ giữa ĐT và ĐN; qua đời tại cổ Vưu, Quảng Trị ngày 6-8- 1823.

[30]    A. LAUNAY, Histoire de la mission de Cochinchine, III, tr. 328.

[31]     A. LAUNAY, Histoire de la mission de Cochinchine, III, tr. 332- 333.

[32]     A. LAUNAY, Hístoire de la mission de Cochinchine, III, tr. 333- 336.

[33]     A. LAUNAY, Histoire de la mission de Cochinchine, HI, ư. 339- 340.

[34]    Matteo RICCI (1552-1610) (Trung Hoa phiên âm là Li Ma-teou, Si-Tai, tiếng Việt ta gọi là Lợi Mã Đậu, tiếng Bồ Đào Nha gọi là Richo), sinh 6-10-1552 tại Macerata,Ý; gia nhập nhà Tập DT Anrê Quirinal tại Roma ngày 16-8-1571, khi đó Ricci ký tên là Matteo Riccio; lên tàu thánh Luis ngày 24-3-1578 đi phương Đông truyền giáo khi chưa là linh mục, tới Goa 13-9-1578 , thụ phong Linh mục tại Cochim 25-7- 1580, tới Ấo Môn 7-8-1582, tháng 8-1583 vào thủ phủ Quảng Châu, 10-9-1583 đến Shiuhing tức Tchao-k’ing, 1589 đến Shiuchow, giữa năm 1595 có mặt tại Nam Kinh, 19-5-1600 lên Bắc Kinh (tới đây 24-1- 1601), bề trên DT miền truyền giáo Trung Hoa từ 1597, ờ Bắc Kinh cho đến khi qua đời là ngày 11-5-1610.

[35]    Có thể đọc một số tác phẩm sau đây: – George H. DUNNE, S.J., Chinois avec les chinois, le père Ricci et ses compagnons jesuites dans la Chine du IT siècle, Paris, 1964, – Edouard DUPERRAY, Ambassadeurs de Dieu à la Chine, Paris, 1956. – ETIEMBLE, Les jesuites en Chine, la querelle des rites (I552-Ỉ773), Paris, 1966. – Simon DELACROIX, Histoire universelle des missions catholìques, T. Ị, II, III, IV, Paris, 1956-1959.

[36]      Manuel DIAS (1574-1659), sinh năm 1574 tại Castelo-Branco, Guarda, Bồ Đào Nha; gia nhập DT 2-2-1593; 11-4-1601, lên tàu Santiago đi truyền giáo ở Goa, rồi ở Áo Môn 6 năm liền; 1611, đến Chiuchow; 1613, đến Bắc Kinh coi Thiên văn ở đó; 1623-1635, làm Phó Giám tỉnh DT Trung Hoa; 1639, Giám sát DT Trung Hoa và Nhật Bản; qua đời tại Hàng Châu 4-3-1659; có công dịch sang tiếng Hán các bài Phúc âm Chúa nhật và lễ trọng.

[37]   Charles MAIGROT, MEP (1652-1730), Gm tông toà tại Phước Kiến từ năm 1687, kế vị Đc F. Pallu (qua đời 29-10-1684), đã bị Hoàng đế Khang Hy trục xuất khỏi Trung Hoa sau khi Sứ thần de Tournon công bố ngày 25-1-1707 trên đất Trung Hoa việc Toà thánh cấm các nghi lễ cúng bái tổ tiên. Sau này Maigrot được bố trí cho làm việc trong Giáo triều Roma, rồi qua đời tại đây, 28-12-1730.

[38]    ÉTIEMBLE, Les Jesuites en Chine, La querelle des rites (1552- 1773), Paris, 1966, tr. 103-106.

[39]    CLEMENTÊ XI, người Ý tên là Giovanni Francesco Albani, đắc cử GH 23-11-1700, khai mạc chức vụ 8-12-1700, qua đời 19-3-1721.

[40] A. LAUNAY, Histoire de la mission du Tonkin I, sđd., tr. 433.

[41] Francois GODEFROY ( +1718) sinh quấn ở miền Normandie, Pháp, đi truyền giáo từ 1701; ở Xiêm đến 1712 thí sang Đàng Trong; qua đời tại Bau Nghe, Quảng Ngãi, 16-5-1718.

[42] Pierre de SENNEMAND (Paul de Sennemand) (1646-1730), sinh khoảng năm 1646 tromg giáo phận Limoges, Pháp; sau 10 năm truyền giáo ở Canada, đi làm việc ở Đông Á từ 18-1-1693; qua đời tại Phủ Cam, Huế, 26-1-1730.

[43] Đỗ QUANG CHÍNH, Dòng Tên trong xã hội Đại Việt, sđd., tr. 550- 551.

[44] A. LAUNAY, Histoire de la mission du Tonkin I, sđd., tr. 605-607.

[45]      Constitutio Benedicti xrv “Ex quo singularí” super ritibus slnicis (die 11 Julii 1742. Imp. De T’ou-sè-wè, Shanghai, không đề năm in, tr. 19. – Sách sắc, Kẻ Sở, 1913, tr. 116-117. – ÉTIEMBLE, Les Jesuites en Chine, sđd., ư. 137-138.

[46]    X.: ‘ Constitutio ” Ex quo singulari”; – Compendium Theologiat moralis, T. ///, Ninh Phú, 1893, Phụ lục, tr. XXI.

[47] Đỗ QUANG CHÍNH, Dòng Tên trong xã hội Đại Việt, 1615-1773, sđd., tr. 554-555.

[48] BÊNÊĐITÔ XIV (Prospero Lambertini) sinh 1675, đắc cử Giáo Hoàng 17-8-1740, khai mạc chức vụ 22-8-1740, qua đời 3-5-1758.

[49]     Constitutio Benedicti XIV “Ex quo singulari” super Ritibus Sinicis (11 Julii 1742), Imp. De T’ou-sè-wè, Shanghai, không đề năm in, 28 tr., gồm 30 số. – Xem bản dịch sang chữ Quốc ngữ năm 1841, do Đc Retord (Liêu). Bản dịch này được in trong Compendium Theologiae moralis, Ed. Secunda, T. III, Ninh Phú, 1893, tr. Phụ lục, I-XXVII.

 


Phung Vu