THƯA “CÁC” QUÝ VỊ?
1. Trong những năm gần
đây, có một cách xưng hô mới trước quần chúng được không ít người sử dụng, đó
là thay vì nói: “Thưa quý vị” thì lại nói: “Thưa các quý vị”. Xem ra cách xưng
hô này ngày càng phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí,
truyền hình, trong các buổi họp quan trọng trong Giáo Hội cũng như ngoài xã
hội. Nhiều người không khỏi thắc mắc rằng: trước đám đông, cách xưng hô “quý
vị” là thiếu hay “các quý vị” là thừa (chữ “các”)?
Chữ “các” và thuật từ
“quý vị” rất quen thuộc với người Việt
2. Nghĩa cúa những chữ
các, vị, quý
2.1. Nghĩa của chữ các (各)
Các có 6 chữ Hán: 各, 閣 (阁), 擱 (搁), 榷, 鉻 (铬), 硌, chữ mà chúng ta bàn đến là chữ各. Các có nghĩa
là: đdt. (1) Mọi người: Các bất tương nhượng (không ai nhường ai); Các
trì kỷ kiến (không ai chịu bỏ ý kiến riêng); (2) Khác: Các biệt; tt (3)
Gọi hết mọi người: Các vị (VN: Quý vị ); (4) Mấy cụm từ: Các bán (50%); (5)
Phiên âm:
Chữ các trong
tiếng Hán Việt được dùng như một danh từ để chỉ những người hay những thứ khác
nhau. Ví dụ: Các hữu sở hiếu, các hữu sở tưởng (mỗi người có một
sở thích khác nhau, ai cũng có cách nghĩ của mình); các bất tương đồng
(mọi cái không giống nhau)... Và từ nghĩa gốc ấy, tiếng Việt đã chuyển sang
nghĩa chỉ tập hợp số đông như: các bác, các chú, các thầy
cô giáo,... Các được dùng như một mạo từ chỉ tập hợp số đông.
Mạo từ là gì? Thưa: Mạo từ [1] là
tiếng đứng trước tiếng danh từ đã có một tiếng khác hay một câu chỉ định rồi
[2].
Mạo từ có những tiếng: Cái
[3], những, các, chư, liệt. Ví dụ: Cái chén này, những
giáo lý viên giỏi, các quyển sách mới mua, chư thánh tuẫn đạo
Việt
Mạo từ còn gọi là quán
từ, thứ từ dùng phụ vào danh từ ở một số ngôn ngữ để phân biệt giống, số, tính
xác định hay không xác định: the trong tiếng Anh, le, la, les
trong tiếng Pháp[4].
Công dụng mạo từ là để chỉ số ít hay số
nhiều và làm cho mạnh, cho rõ cái nghĩa của tiếng danh từ, làm cho người ta
phải để ý vào những tiếng ấy. Ví dụ: Không có mạo từ: Việc này lôi thôi lắm;
cái rổ đầy hoa...; có mạo từ: Cái việc này lôi thôi lắm; cái rổ đầy những
hoa.
Trong hai câu ví dụ
trên, những tiếng danh từ việc và hoa không có mạo từ, thì nghĩa
của những tiếng ấy bình thường như những tiếng khác ở trong mệnh đề. Trong hai
câu ví dụ dưới, những tiếng danh từ việc và hoa có mạo từ cái
và những đứng trước, làm cho người ta phải để ý vào những tiếng ấy.
Mạo từ các cũng
dùng về số nhiều như tiếng những. Song các thường đứng trước danh
từ chỉ những người hay những vật mà người ta biết rồi và chỉ định trong trí não
rồi, không cần phải chỉ rõ ở câu nói nữa. Ví dụ: Thưa các ngài; nó làm các
việc trong nhà. Vì thế, người ta nói các là mạo từ xác định. Còn những
thường đứng trước danh từ chỉ những người hay những vật mà người ta chưa biết
hết và chưa được chỉ định hết trong trí não. Ví dụ: Phòng này dành cho những
bạn thi lại; nó ngủ trong những lúc cúp điện... Vì thế, người ta nói những
là mạo từ phiếm định.
Trong một số trường
hợp, xem ra có thể dùng các hay những đều được, nhưng thực ra
cũng có sự phân biệt. Ví dụ: Xin mời các (những) bạn đến trước
ngồi vào trong. Ở đây, khi “mời các bạn đến trước” là có ý không nhắc
đến những người đến sau; khi “mời những bạn đến trước” là có ý đối chiếu
hai đối tượng “đến trước” và “đến sau”, cùng một lúc hướng tới hai đối tượng.
2.2. Nghĩa của chữ vị (位).
Vị có 18 chữ Hán: 未, 味, 胃, 爲 (為, 为), 位, 喟, 巋(岿), 彙 (彚), 匯 (汇), 痏, 蜼, 謂 (谓), 渭, 洧, 蝟, 猬, 鮪 (鲔), 媦. Chữ ở đây là chữ位, có nghĩa: dt.
(1) Chỗ: Vị trí, bài vị; (2) Chức vụ, ngôi thứ: Ngôi vị, học vị; (3) Từng người
(có danh hiệu, chức vụ, tỏ ý tôn kính): vị đại biểu, vị vua, chư vị, quý vị.
(4) Lượng cố định của sự vật: Đơn vị; đt. (5) Vị trí sở tại: An Giang vị
ư nam bộ Việt
Vị (位) có bộ nhân đứng (亻): Nghĩa đen là vị trí,
chỗ ngồi của một người, như khi nói: Địa vị, tước vị, học vị... Vì vậy, “vị” có
nghĩa bóng để chỉ một người tôn quý, dùng làm “tiếng tôn xưng người ta” [5].
Người ta nói vị giáo sư, vị thủ tướng chứ không ai nói vị công nhân, vị nông
dân cả. Vị là danh từ hàm ý chỉ “quý nhơn”, người ta lại thêm tĩnh từ quý
vào nữa lại càng quý, để tỏ lòng kính trọng người đối thoại với mình.
2.3. Nghĩa của chữ quý (貴)
Quý có 8 chữ Hán: 貴 (贵), 季, 鯚, 癸, 瞶 (瞆), 愧, 媿, 悸, chữ mà chúng ta cần
bàn là chữ貴, cũng đọc là quới,
nghĩa là: dt. (1) Ðịa danh: Tên gọi tắt của tỉnh Quý Châu (Trung Quốc). đt.
(2) Coi trọng: Quý con, quý cha mẹ, quý tinh bất quý đa...; (3) Giá tăng cao:
Lạc Dương chỉ quý (Giá giấy Lạc Dương tăng cao). tt. (4) Sang: Quý nhân,
phú quý...; (5) Báu, đắt tiền, giá cao, lạ, phẩm chất cao: Của quý, vật quý,
hoa quý...; (6) Đáng kính nễ, trân trọng: Quý tộc, nhân quý hữu tự tri chi minh
(Người tự biết mình là người đáng trân trọng); (7) Từ dùng để bày tỏ thái độ
lịch sự hoặc tôn kính đối với người khác: Quý danh, quý vị, quý khách, quý
ông, quý bà...; pht. (8) Địa vị đáng tôn kính: Quý vi thiên tử.
3. Tĩnh từ chỉ sự kính
trọng
Trong tiếng Việt, có
nhiều tĩnh từ dùng bày tỏ sự kính trọng đối với người khác ở ngôi II hoặc ngôi
III như: Đức, hiền, quý, tôn, lương, thiện... Ví dụ: Đức Phật, Đức
hồng y, đức phối (tôn xưng vợ người khác); hiền đệ, hiền
điệt, hiền huynh, hiền sĩ, hiền thê; quý chức (tôn
xưng ông quan), quý đệ (tôn xưng em người khác), quý huynh (tôn
xưng anh người khác), quý nương (tôn xưng một người con gái), quý
thầy; tôn công (tôn xưng cha người khác), tôn đường (tôn xưng cha
mẹ người khác), tôn sư, tôn huynh, lương bằng, lương
dân, lương mẫu, lương nhân, lương thê, lương y, thiện
lương, thiện công, thiện nhân, thiện sĩ, thiện nam
tín nữ...
Cách dùng tĩnh từ quý
với nghĩa là tôn kính rất phổ biến, đâu đâu cũng thấy dùng. Ví dụ trên đài
truyền hình người ta nói: “Kính chào quý khán giả”. Hay người ta nói: “Kính
thưa quý ông bà”; “Kính mời quý khách”; “Tạm biệt quý vị!”... Rõ ràng tiếng quý
ở đây là số nhiều. Còn nếu đối thoại với một người mà nói: “Xin hỏi quý danh”,
hay “Có phải đây là quý tử ?” Thì tiếng quý này là chỉ số ít.
4. Số nhiều của một
danh từ
Làm thế nào để diễn tả
số nhiều của một danh từ ? Thưa, có 3 cách sau đây [6]:
(1). Đặt một danh từ
tổng hợp [7], một mạo từ [8] hay một lượng số chỉ định từ [9] trước danh từ đó.
Ví dụ: Bọn côn đồ (danh từ tổng hợp); các nhà hảo tâm (mạo từ); nhiều
người (lượng số chỉ định từ).
(2). Lặp lại một danh
từ trong vài trường hợp đặc biệt. Ví dụ: Ngày ngày ra đứng bờ ao; Chiều
chiều lại nhớ chiều chiều; Chiều chiều chim vịt kêu chiều (Ca
dao).
(3). Dựa vào ý nghĩa
của câu mà hiểu. Ví dụ: Xôn xao ngoài cửa thiếu gì yến anh; Gió cây trút
lá trăng ngàn ngậm gương (Đoạn Trường Tân Thanh); Hỡi đồng bào
Việt
Như vậy, khi đứng trước
đám đông, diễn giả nói: “Thưa quý vị” thì ai cũng hiểu tiếng “quý” này chỉ số
nhiều rồi. Vì thế, chúng ta thấy:
- Từ điển Tiếng
Việt [10] ghi: “Quý: Dùng để gọi một cách lịch sự một số người hay một tổ chức
nào đó nói chung như: Quý quan khách, quý Bộ”.
- Giáo sư Nguyễn
Lân [11] giải nghĩa quý vị là “từ lịch sự dùng để nói với những người
nói chuyện với mình”.
5. Kết luận
Tiếng “quý” có thể dùng
cho số ít và số nhiều, nên khi chúng ta nói với nhiều người cũng không cần thêm
tiếng “các”.
Như thế, cụm từ “các
quý vị” thì chữ “các” ở đây là thừa, không thể đi cùng với từ “quý”, hai từ
mang nghĩa “số nhiều” liền nhau, nghe rất chói tai. Chỉ có thể là “các vị”,
“quý vị”, “chư vị” hay “liệt vị” mà thôi.
---------------------------
[1] Mạo từ: Mạo là cái
nón, cái mũ, cái chụp lên trên, ý nói đứng trước. Mạo từ còn được gọi quán từ
(quán: đi trước). Trong hệ thống từ loại tiếng Việt hiện nay, các mạo từ:
những, các, một được xếp vào nhóm các định từ, loại phụ từ của nhóm II. (xem
Hoàng Văn Thung, Ngữ pháp Tiếng Việt, Tập 1, NXB. Giáo Dục, Hà Nội, 2006, tr.
121).
[2] “Danh từ đã được
chỉ định rồi” nghĩa là: (1) Danh từ có chỉ định từ kèm theo: bàn này,
nón kia. (2) Danh từ có túc từ chỉ định kèm theo: ghế gỗ, nhà tắm.
(3) Danh từ có mệnh đề chỉ định kèm theo: cái xe mà anh tặng cho nó đã
bán rồi.
[3] Không nên lẫn lộn cái
mạo từ với cái loại từ như: cái bàn; cái danh từ như: con
dại cái mang; cái tĩnh từ như: sông cái.
[4] Từ điển Tiếng Việt,
Trung tâm Khoa học và Nhân văn Quốc gia, NXB. Văn Hoá Sài Gòn, 2005.
[5] Đào Duy Anh, HÁN
VIỆT TỪ ĐIỂN, in lần thứ ba, NXB. Trường Thi, Sài Gòn, 1957, tr. 547.
[6] x. Bùi Đức Tịnh,
VĂN PHẠM VIỆT NAM, TTHL Bộ Giáo dục, Sài Gòn, 1972, tr. 48, và Trần Trọng Kim,
Bùi Kỷ, Phạm Duy Khiêm, VIỆT NAM VĂN PHẠM, Tân Việt, Sài Gòn, tr. 44.
[7] Danh từ tổng hợp
như: toán, nhóm, lũ, bọn, phường; đàn, bầy; chùm, rặng, buồng, quầy; mớ,
đống...
[8] Mạo từ như: những,
các, chư, liệt...
[9] Lượng số chỉ định
từ như: mọi, cả, hết, hết thảy, tất cả, nhiều...
[10] Trung tâm Từ Điển
học, TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT, NXB. KHXH, 2004, tr. 785.
[11] Nguyễn Lân, TỪ
ĐIỂN TỪ VÀ NGỮ VIỆT
(Cập nhật: 26/01/2011 03:16:08)
Lm. Stêphanô Huỳnh Trụ