Ngày 30/06/1987, bằng
văn thư số 196.245, Đức TGM Eduardo Martinez Somalo, khi đó là Tổng Thư Ký Ban
Thường Vụ của Phủ Quốc Vụ Khanh Tòa Thánh (tương đương Tổng Trưởng Nội Vụ)
chính thức thông báo cho ba cáo thỉnh viên Việt, Pháp và Tây Ban Nha là ngày phong thánh cho các chân phúc tuẫn đạo
tại Việt Nam đã được ĐTC Gioan Phaolô II xác định là ngày 19/06/1988. Đây là
một tin vui vô cùng trọng đại cho Giáo Hội tại Việt
Phong thánh hay việc
phong thánh dịch từ tiếng La tinh là canonizare
và canonization, hai thuật từ
này xuất phát từ chữ canon.
1.1. Canon (dt. Latin: quy luật, quy tắc xử sự,
bảng tóm tắt; do tiếng Hy Lạp là kanon: gậy, thước đo). Chữ này có nhiều nghĩa:
a. Trong lãnh vực Công
Giáo:
1. Luật dòng; sách luật
dòng: Một bản luật hay quy tắc được thẩm quyền Giáo Hội ban hành với sự chấp
thuận của Đức Gíáo Tông.
2. Câu định nghĩa ngắn về
một tín điều nào đó, có kèm theo án tuyệt thông, được các công đồng chung đưa
ra làm quy tắc.
3. Bộ Giáo Luật; điều,
điều luật (trong bộ luật).
4. Kinh Bộ, Quy Điển Thánh
Kinh: Danh mục các sách mà Giáo Hội nhìn nhận là đã được linh hứng góp thành bộ
Thánh Kinh.
5. Danh bộ các thánh: Danh
sách các thánh được Giáo Hội công nhận.
6. Lễ Quy Roma: Phần cốt
yếu trong thánh lễ Misa từ sau kinh Thánh Thánh Thánh đến Kinh Lạy Cha, nay còn
gọi là Kinh Nguyện Thánh Thể I.
7. Kinh sĩ: thành phần của
một tập thể giáo sĩ làm việc ở một nhà thờ chính tòa hay một nhà thờ lớn khác
có những nhiệm vụ đặc biệt như hát kinh thần vụ chung với nhau; tu sĩ một số dòng
tu: Augustinian canon: kinh sĩ dòng thánh
Augustinô.
8. Ca tiếp liên giờ Kinh
Sáng (Giáo Hội Đông Phương)
Trong mấy thập niên vừa
qua, thuật từ canon với ý
nghĩa là "điển phạm" (phép tắc làm khuôn khổ để theo) được dùng khá
phổ biến trong ba lãnh vực chính:
b. Trong lãnh vực tôn
giáo nói chung:
Chỉ toàn bộ những cuốn
sách được xem là thánh thư, nơi chứa đựng những chân lý tuyệt đối do Đấng Tối
Cao mặc khải của một tôn giáo nào đó, từ Thánh Kinh của Kitô Giáo đến Kinh
Koran của Hồi Giáo... Tam tạng thánh điển
(Tipitaka) của Phật Giáo cũng gọi là Pali
Canon.
c. Trong lãnh vực văn
hoá:
Là toàn bộ những tác
phẩm được xem là đạt đến đỉnh cao của triết học và văn học: từ những tác phẩm
của Plato, Aristotle, Euripides, Lutarch,... thời cổ đại Hy Lạp đến Tứ Thư và Ngũ
Kinh thời cổ đại Trung Hoa, từ những kiệt tác của Chaucer, Cervantes,
Shakespeare, Goethe, Joyce, Proust,... ở Tây phương đến những tác phẩm bất hủ
trong thể phú đời Hán, thể thơ đời Đường, thể từ đời Tống và thể tiểu thuyết
đời Minh và Thanh ở Trung Quốc. Ví dụ: Điển
phạm Shakespear (Shakespearian canon): Danh mục các tác phẩm (gồm
37 vở kịch) được công nhận là đúng của Shakespear.
d. Trong lãnh vực giáo
dục:
Là danh sách những tác
phẩm được đưa vào chương trình giảng dạy như là những thành tựu tiêu biểu nhất
cho từng thể loại hoặc từng thời kỳ, những kho tàng của kiến thức và là những
khuôn mẫu để người ta học tập cũng như mô phỏng.
Điểm chung của khái
niệm điển phạm trong cả ba
lãnh vực này là: tính chất toàn bích và tính chất thẩm quyền. Một điển phạm là
một tác phẩm xứng đáng để được bảo tồn hơn những tác phẩm khác, hơn nữa, nó còn
được xem như mẫu mực của cái đẹp, và hơn cả thế nữa, nó trở thành một tiêu
chuẩn để đánh giá mọi cái đẹp khác như cái ý nghĩa tiềm ẩn trong từ nguyên của
nó: một cái thước đo. Như vậy, tự bản thân nó, bất cứ một điển phạm nào cũng
đều hàm chứa một quy phạm (norm) nhất định.
e. Ngoài ra, canon còn
được sử dụng trong nhiều lãnh vực khác với nhiều nghĩa như:
·
(Quân sự) (1) Pháo, súng đại bác; (2) Nòng (súng): Canon d’un révolver (nòng súng lục), Canon d’un
seringue (ống, ống tiêm);
·
(Kỹ thuật) Cái móc chuông;
·
(Ngành in) Tên gọi riêng của cỡ chữ bằng 48 pt. (sở dĩ gọi như vậy
là vì đó là cỡ chữ lớn nhất trong ngành in xưa kia thường dùng để in Lễ Quy
(Canon) hay các sách dùng trong nhà thờ);
·
(Khoa đo lường) Canông (đơn vị đong rượu bằng 1/8 lít);
·
(Động vật học) Còng, cẳng (chân ngựa, trâu bò);
·
(Địa chất, địa lý) Hẻm vực;
·
(Sử học) Trang sức che đầu gối;
·
(Âm nhạc) (1) Canông, luân khúc, hát đuổi: Việc lặp lại liên tiếp
từng nốt nhạc của một giai điệu bởi một bè khác, bắt đầu sau bè đầu (một khoảng
thời gian nào đó); (2) Bài ca được một hay nhiều giọng thay phiên nhau hát lại
một giai điệu, và nhờ đó tạo ra sự hòa điệu; (3) Tên gọi tắt của Canon in D (Luân khúc cung Rê trưởng) của nhà soạn nhạc Johann
Pachelbel;
·
(Thông tục) Chai rượu; cốc rượu;
·
(Nghệ thuật) Tiêu chuẩn, chuẩn mực, điển phạm: Các quy tắc, nguyên
lý hay tiêu chuẩn được chấp nhận như tiên đề, có tính ràng buộc phổ quát trong
một lãnh vực nghệ thuật hay học thuật: neoclassical
canon (điển phạm tân cổ điển).
1.2. Canonizare: (đt.)
1. Liệt kê (một quyển
sách) vào Quy Điển Thánh Kinh
2. Liệt kê vào quy điển,
danh mục có tính quy phạm;
3. Tuyên thánh: Tuyên bố (một vị chân
phúc) là thánh, ghi danh vào Danh Bộ Các Thánh và ấn định việc tôn kính trong
toàn thể Hội Thánh;
4. Đối xử như bậc thần
thánh; vinh quang.
1.3. Canonization: (dt.)
1. Việc tuyên thánh: là việc ĐGH tuyên bố
và truyền cho các tín hữu tôn kính một vị chân phúc nào đó như một vị thánh.
(Với việc tuyên chân phúc [1], các tín hữu được phép tôn kính vị chân phúc đó ở
một số nơi hay trong một số cộng đoàn nào đó, nhưng với việc tuyên thánh, thì
các tín hữu được phép tôn kính vị thánh ở mọi nơi trong toàn thể Hội Thánh).
Quyết định tuyên thánh chỉ được công bố sau khi Bộ Đặc Trách Án Vụ Tuyên Thánh
(Congregatio de Causis Sanctorum, quen gọi là Bộ Phong Thánh) chấp nhận chứng
cứ của hai phép lạ - đã xảy ra sau khi tuyên chân phúc - qua việc khần cầu với
vị chân phúc hoặc ba phép lạ trong trường hợp vị chân phúc không theo tiến
trình điều tra thông thường. Vị hiển thánh được tôn kính đầy đủ trên bàn thờ,
mặc dù có thể không được mở rộng trong phụng vụ Thánh Lễ và trong Kinh Nhật
Tụng của toàn thể Hội Thánh.
2. Điển phạm hóa: là việc xem một số
tác giả hoặc tác phẩm nào đó như những khuôn vàng thước ngọc của văn học.
2.1. Phong:
Có những Hán này: 封, 風, (风), 鋒, (锋), 峰, 峯, 豊, (丰), 楓, (枫), 蜂, 蠭, 烽, 犎, 瘋, (疯), 酆, 葑, 渢, (沨), 灃, (沣), 碸, (砜). Trường hợp ở đây là chữ封 (phong), nghĩa là dt.
1. Bờ cõi: Chức quan giữ
việc coi ngoài bờ cõi nước gọi là phong
nhân;
2. Mồ mả;
3. Dùng như mạo từ: lá,
bức: Nhất phong thư (một bức thư);
4. Họ Phong;
5. Túi đựng thư: Tín phong (bìa thư); đt.
6. Ban cho, vua cho các bầy tôi
đất tự trị lấy hay tước hiệu gọi là phong;
7. Đắp: Phong phần (đắp mả);
8. Dán lại: phong khẩu;
9. Giàu có: Tố phong (vốn giàu);
10. Ngăn cấm: Cố bộ tự phong (không biết giảng cầu cái hay mới mà cứ ngăn cấm
mình trong lối cũ);
11. Đóng, phong bế: niêm phong; tt.
12. To lớn.
Nghĩa Nôm:
1. Bọc: Phong gói quà;
2. Vật được bọc: Phong bánh khảo.
2.2. Thánh:
Có hai chữ Hán: 聖, 清 [2] : Chúng ta dùng chữ 聖 này. Chữ này gồm phần dưới là chữ nhâm (壬), nguyên gốc của chữ nhâm (壬) là chữ nhân (人); phần trên là chữ nhĩ (耳) và chữ khẩu (口); hàm ý: thánh là
người thông sáng: thính tai, lợi khẩu. Trong cổ văn "thánh" và
"thính" (聽) là cùng một chữ. Chữ
thánh (聖) có những nghĩa này: dt.
1. Đối với người đời
thường, chỉ những người đạo đức như thánh nhân;
2. Những người tài giỏi
tột bực về một việc nào đó cũng gọi là thánh, như Lý Bạch giỏi uống rượu, người
ta gọi ông là tửu thánh;
3. Tên cũng gọi là thánh;
4. Họ Thánh;
5. Thuộc về thần: thánh mẫu, thánh đãn; đt. (1) Làm cho trở thành thánh;
(2) Tinh thông: Đỗ Phủ thánh ư thi
(Ông Đỗ Phủ giỏi làm thơ); tt. (1) Thông minh; (2) Tài giỏi;
(3) Thuộc về thánh; (4) Tôn xưng những gì thuộc về Đức Khổng Tử; (5) Tôn xưng
những gì thuộc về vua: Thánh chỉ;
(6) Thuộc về Đấng tối cao.
Chữ thánh đã được hoá Nôm, nên người ta nói
Thánh Kinh hay Kinh Thánh cũng được [3]. Thánh (chữ Nôm) cũng có nghĩa là âm
thanh dễ nghe: thánh thót.
2.3. Tuyên:
Có nhiều chữ Hán: 宣, 亘, 瑄, 脧, 鐫, (镌), 揎, 楦, 楥. Ở đây là chữ 宣 (tuyên), nghĩa là: dt.
1. Họ Tuyên;
2. Nhà to: Tuyên thất (căn nhà to), vì thế nên tường vách xây tới sáu tấc cũng
gọi là tuyên, thông với chữ瑄; đt.
3. Rao cho mọi người nghe:
Tuyên bố;
4. Báo cáo cho mọi người
cùng biết: Tuyên ngôn;
5. Ban bố: Tuyên chiếu (ban bố chiếu chỉ ra);
6. Thông suốt: Tuyên triết duy nhân (Duy người
ấy thông suốt mà khôn);
7. Bảo rõ: Tuyên thị (bảo rõ);
8. Hết sức: Tuyên lao, tuyên lực (cố hết sức);
9. Hết: Cuối tờ bồi nói
rằng bất tuyên (chẳng hết), nghĩa là không thể tỏ hết khúc nhôi được;
10. Gạn cho cạn: tuyên tiết hồng thuỷ (xả cạn nước lụt).
3.1. Phong thánh:
Trung Quốc có một cuốn
tiểu thuyết rất danh tiếng gọi là Phong Thần Bảng hay Phong Thần Diễn Nghĩa, do
ông Trần Trọng Lâm (hay Hứa Trọng Lâm) viết vào thời triều Minh, bao gồm một
trăm hồi. Bối cảnh lịch sử là Chu Vũ Vương (1066-771 trước Công nguyên) đánh
giết vua Trụ nhà Thương. Câu truyện kết thúc bằng việc Khương Tử Nha được
Nguyên Thủy Thiên Tôn trao quyền phân phong các thần, còn Chu Vũ Vương cũng
được quyền tấn phong các chư hầu. Các quan trong triều
Phong có nghĩa là ban
cho, ban chức tước và đất đai. Vậy chúng ta có thể hiểu "phong thánh"
là ban cho người nào đó - chưa phải là thánh - tước hiệu "thánh", khi
được phong thánh rồi, thì người đó trở thành thánh. Hiểu như vậy thì không hợp
với đức tin Công Giáo, vì Đức Thánh Cha cũng như Hội Thánh không được trao ban
thẩm quyền đó: "Việc ngồi bên hữu
hay bên tả Thầy, thì Thầy không có quyền cho, nhưng Cha Thầy đã chuẩn bị cho
ai, thì kẻ ấy mới được" (Mt 20,23; Mc 10,40). Do đó, không ai
có thể phong thánh cho bất kỳ ai ngoại trừ Thiên Chúa.
3.2. Tuyên thánh:
Trong Lễ Nghi Tuyên
Thánh (Canonization ceremony), Đức Giáo Tông thường sử dụng công thức:
"Để tôn vinh Thiên Chúa Ba Ngôi Chí Thánh và Duy
Nhất, để phát huy Đức Tin Công Giáo và củng cố Đời Sống Kitô Hữu, với quyền
năng của Đức Giêsu Kitô Chúa, chúng ta, của hai Thánh Tông Đồ Phêrô và Phaolô
và của riêng Tôi; sau khi đã suy nghĩ chín chắn, cũng như đã nhiều lần cầu xin
ơn trợ giúp của Thiên Chúa, đã tham khảo ý kiến của nhiều chư huynh Hồng Y,
Thượng Phụ, Tổng Giám Mục và Giám Mục khả kính; Tôi quyết định và tuyên bố chân
phúc T. là thánh và ghi danh ngài vào Danh Bộ Các Thánh. Tôi cũng thiết lập
việc tôn kính ngài trong toàn thể Hội Thánh hàng năm vào ngày... tháng.... Nhân
danh Cha và Con và Thánh Thần. Amen. [4]”
Chúng ta đã hiểu
canonize nghĩa là liệt kê, ghi tên một người quá cố vào Danh Bộ Các Thánh, sau
khi điều tra cuộc sống, hạnh tích của người ấy, Đức Giáo Tông tuyên bố
người đó là đối tượng tôn kính của Hội Thánh, ghi danh vào Danh Bộ Các
Thánh. Đức Giáo Tông chỉ tuyên bố, còn việc vị thánh đó được hưởng hạnh phúc
cùng Thiên Chúa từ lúc nào thì không ai biết.
Có nhiều cách hiểu về
các vị thánh. Một số nhân vật lịch sử Việt
Các giáo phái quan niệm
về vị thánh không giống nhau. Hiện giờ chỉ có Công Giáo, Chính Thống Giáo, Anh
Giáo và một ít giáo phái Tin Lành có thánh nhân.
Trong Giáo Hội sơ khai,
tôn kính các thánh là để kỷ niệm các vị tuẫn đạo và noi theo gương lành của các
ngài. Năm 787 Công Đồng Nicêa II mới có việc kính tưởng các thánh. Việc tuyên
thánh đầu tiên trong Giáo Hội xảy ra dưới triều Đức Giáo Tông Gioan XV. Trong
công đồng chung ngày 11/06/993, hạnh tích và nhiều phép lạ của ĐGM Ulric (mất
năm 973) đã được công bố và tất cả nghị phụ có mặt đều đồng thanh xác nhận, do
đó Đức Giáo Tông đã công bố ĐGM Ulric là thánh và truyền cho toàn thể Giáo Hội
tôn kính. Đây là cuộc tuyên thánh chính thức đầu tiên trong Giáo Hội Công Giáo.
Sau một thời gian dài nghiên cứu, bản văn "Việc tôn tuyên chân phúc và hiển thánh" do ĐHY
Lambertini biên soạn, sau ngài lên ngôi giáo tông lấy niên hiệu là Bênêđitô XIV
(1734-1738) được chính thức áp dụng đến ngày nay.
Chúng ta thấy được việc
nhìn nhận là thánh có nhiều chuyển biến, nhưng thực tế là con người công nhận
một người nào đó là thánh dựa vào cuộc sống của họ và để người khác theo gương
sống của họ. Người Công Giáo còn xin họ cầu bầu giúp. Cho nên qua cuộc điều
tra, Đức Giáo Tông chỉ tuyên bố
một người Công Giáo gương mẫu đã qua đời là đối tượng tôn kính của Hội Thánh mà
thôi, chứ không thể phong ban
cho người đó được lên thiên đàng, cho nên Đức Giáo Tông chỉ tuyên bố, tức là tuyên thánh thôi.
Ghi chú:
[1] Beatification.
[2] Xem “Bài Giảng Chúa
Nhật” của Tổng Giáo Phận Saign, số 05/2006.
[3] Về vấn đề này chúng
tôi phải viết một bài riêng.
[4] Ad honorem Sanctae
et Individuae Trinitatis, ad exaltationem Fidei Catholicae et Christianae
Religionis augmentum, auctoritate Domini Nostri Iesu Christi, Beatorum
Apostolorum Petri et Pauli ac Nostra; matura deliberatione praehabita et divina
ope saepius implorata, ac de Venerabilium Fratrum Nostrorum Sanctae Romanae
Ecclesiae Cardinalium, Patriarcharum, Archiepiscoporum et Episcoporum in Urbe
existentium consilio; Beatum N. Sanctum esse decernimus et definimus ac Sanctorum
Catalogo adscribimus, statuentes ab Ecclesia Universali illius memoriam
quolibet anno die eius natali, nempe ... pia devotione recoli debere. In nomine
Patris, et Filii, et Spiritus Sancti. Amen".
LM. Stêphanô Huỳnh Trụ