Từ vựng
Công Giáo: Linh Mục
Lm. Stêphanô Huỳnh Trụ (vi.chatamvn.com)
Năm 2009, Đức Giáo
Tông Biển Đức XVI đã công bố Năm Linh Mục, để kỷ niệm 150 năm ngày qua đời của
Cha Thánh Gioan Maria Vianney, bổn mạng các linh mục, bắt đầu từ ngày lễ kính
Thánh Tâm Chúa Giêsu 19/06/2009 đến 19/06/2010. Năm nay, Đức Giáo Tông cũng mời
các linh mục về
1. Nguồn gốc
Tại Việt
Sacerdos (sacer: thánh + dare: dâng hiến): tư
tế, người dâng hy tế thánh. Các dịch giả của Tân Ước đã dùng từ này để dịch từ hiereus
trong tiếng Hy Lạp, cả hai thuật từ này đều có mang ý nghĩa hiến tế, dâng cúng
lễ vật. Nó chỉ các tư tế, những người liên hệ trực tiếp tới hy lễ và đền thờ.
Hầu như trong mọi tôn giáo đều có giới tư tế này. Vào thời Chúa Giêsu, giới tư
tế bao gồm vị thượng tế, các tư tế và nhiều chức sắc khác (con cái cháu chắt
của chi tộc Lêvi). Chức năng chung của các tư tế chính là trung gian, là nhịp
cầu giữa Thiên Chúa và con người. Đây cũng là tư tưởng để hiểu chức năng tư tế
tối cao của Chúa Giêsu, và với một hình thức mở rộng là chức năng của các “linh
mục” trong Giáo Hội ngày nay, mà trước kia chúng ta gọi rất đúng là “thầy cả”.
Presbyter (có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp là presbyteros:
người già, người lớn tuổi): trưởng lão, người lãnh đạo cộng đoàn. Trong Cựu
Ước, presbyteros đóng vai trò cố vấn hay lãnh đạo một cộng đoàn hơn là làm công
việc tế tự (dâng của lễ). Những Kitô hữu tiên khởi gọi những vị lãnh đạo trong
giáo hội của họ là “presbyteros” hay “espiskopos”. Episkopos ngày nay dịch là
giám mục, presbyteros dịch là “linh mục”[1], còn trước kia được gọi là “đạo trưởng”.
2. Nghĩa chữ linh và mục
Linh: có đến 34 chữ Hán đồng âm, ở đây là
chữ 靈. Nghĩa là:
dt. (1)
Ðồng cốt. (2)
Thần. (3)
Phần thiêng liêng của con người: Linh hồn. (4) Lệnh. đt. (5) Thông
minh. (6)
Phù hộ. tt. (7)
Kỳ diệu. (8)
Ứng nghiệm. (9)
Mau lẹ. Trong thuật từ linh mục, chữ linh có nghĩa (3):
phần thiêng liêng của con người, trái với phần thể xác.
Mục: có 8 chữ Hán đồng âm, ở đây là chữ牧. Nghĩa là dt. (1) Người
chăn nuôi: Mục nhân. (2) Chỗ chăn nuôi: mục trường. (3) Họ Mục. đt. (4) Chăn
nuôi: Du mục. (5)
Tu đức: Ti dĩ tự mục dã (Dịch Kinh) (tự nhún mình tôn người để nuôi đức mình). (6) Quản lý:
Mục dân. Trong thuật từ linh mục, chữ mục có nghĩa (1):
người chăn nuôi.
3. Nghĩa của danh từ linh mục
Linh mục là người chăn dắt các linh hồn, người
coi sóc việc thiêng liêng hay chăm sóc phần hồn.
Nếu linh mục là
người chăn dắt, là mục tử... thì La ngữ gọi là “pastor” và Hy Lạp gọi là “poimēn”,
“The New Testament Greek Lexicon” định nghĩa như sau: (1) Người
chăm sóc thú vật, đặc biệt là người chăn chiên; (1a) Nghĩa bóng: Người mà sự
chăm sóc và kiểm soát của người ấy khiến cho những người khác đầu phục, và tuân
theo các lời giảng dạy. (2) Nghĩa ẩn dụ: (2a) Người chủ tịch, quản lý, giám đốc
của bất kỳ một cộng đoàn nào: dùng chỉ Đức Kitô, Đầu của Hội Thánh, (2a1) dùng
chỉ những người coi sóc các cộng đoàn Kitô giáo; (2a2) dùng chỉ các vị vua hoặc
hoàng tử.
Nhiệm vụ của một
người chăn cừu ở Cận Đông là: (1) Canh giữ đàn cừu không để kẻ thù hãm hại; (2) Bảo vệ
đàn cừu khỏi những kẻ thù tấn công; (3) Tìm kiếm và giải cứu những cừu lạc
mất hay bị nạn; (4)
Chữa lành những con cừu bị thương hay bị bệnh; (5) Yêu thương, chia sẻ cuộc
sống với đàn cừu và như vậy người ấy được đàn cừu tin tưởng.
Linh mục trong tiếng
Hoa gọi là tư
đạc [2] (司 鐸). Thuật từ này có nguồn gốc từ sách “Luận Ngữ”: “Thiên tương dĩ
phu tử vị mộc đạc [3]” (Trời sẽ dùng Khổng Tử như cái chuông lắc, hàm ý
cảnh tỉnh người đời bằng lời dạy và đời sống đạo đức) (Luận Ngữ, Bát Dật Đệ
Tam). Tư là quản lý, đạc là cái chuông lắc. Tư đạc là người quản lý cái chuông
lắc, nghĩa là cảnh tỉnh người ta. Từ này cũng mang ý nghĩa mục vụ hơn là phụng
vụ.
Trong Quy Chế Tổng
Quát Sách Lễ Rôma có phân biệt rõ giữa sacerdos và presbyter mà bản dịch tiếng
Việt xuất bản năm 1992 đều dịch là linh mục, thiết nghĩ dịch như vậy không
chính xác. Vì sacerdos cử hành thánh lễ có thể là giám mục hay linh mục, vì thế
nên dịch sacerdos là vị tư tế và presbyter là linh mục.
4. Kết luận
Linh mục vừa là thầy
cả (người dâng hy tế thập giá, vị trung gian giữa Thiên Chúa và con người) vừa
là đạo trưởng (người có thế giá hay thẩm quyền nào đó trong một cộng đoàn,
người lãnh đạo cộng đoàn) [4]. Thuật từ “linh mục” sát nghĩa với từ Latin “pastor”
(vị mục tử) và phần nào hàm nghĩa “presbyteros” (trưởng lão, người lãnh đạo
cộng đoàn) là những từ thiên về ý nghĩa quản trị - mục vụ hơn là “sacerdos” (tư
tế) là từ thiên về ý nghĩa cứu chuộc - phụng vụ.
---------------------------------------
[1] Prêtre (Pháp) và priest (Anh) đều có
nguồn gốc từ presbyter (Latin). Có thể các thừa sai Anglo-Saxon đã mượn chữ priest
trong tiếng Anh để đem đến cho nhóm ngôn ngữ German cổ những chữ như prestr (Ái
Nhĩ Lan), präster (Thuỵ Điển), và priast (Đức). Tuy nhiên trong tiếng Đức cổ
cũng có hai âm priester (có lẽ phát xuất từ gốc Latin) và priestar (có lẽ phát
xuất từ Pháp).
[2] Nhiều người hiểu lầm người Hoa dùng từ
“thần phụ” (神父: cha thiêng
liêng) để dịch thuật từ linh mục. Thật ra thần phụ là tên gọi, cũng giống như
người Việt gọi linh mục là cha.
[3] Chuông lắc bằng kim loại, quả chuông
bằng gỗ, gọi là mộc đạc (chuông lắc gỗ).
[4] Linh mục là thầy cả hay đạo trưởng? Cha
Lê Công Đức đã có những nhận xét rất hay trong bài “Linh mục: tư tế hay trưởng
lão”: “Hiện nay, bên trong Công giáo Rôma, rõ ràng không có duy chỉ một cách
nhìn chức linh mục thừa tác. Ta không nên buồn về điều đó. Tác vụ chức thánh là
một thực tại phong phú và đa chiều kích, và có nhiều ‘cổng’ để đi vào nó. Điều
quan trọng là ta cởi mở để khám phá và lĩnh hội càng nhiều càng tốt những yếu
tố và những khía cạnh của thực tại này”
(http://www.dunglac.org/index.php?m=module2&v=detailarticle&id=282&ia=5192).