Chức - Tác
Vụ
Khi dạy phụng vụ, các cha giáo chủng viện nói cho các chủng sinh
biết nên dùng từ “chức phó tế”, “chức linh mục”, nhưng những truyền thông của
giới Công giáo thì thích dùng “trao tác vụ phó tế”, “trao tác vụ linh mục”.
Vậy, “phó tế” và “linh mục” là tác vụ hay chức?
1. Nghĩa của những chữ chức, tác, vụ
1.1. Nghĩa của “chức”. Chức có những chữ
này 職 (职), 軄, 織 (织), 綕. Trong trường hợp này là chữ này職, vốn có
nghĩa là ghi những điều đã xem xét kỹ, biết rõ phần huyền diệu bí
hiển bên trong, vì thế chữ 職là do bộ 耳 (chỉ
nghĩa) (nhĩ nghĩa là tai, là nghe) và chữ戠 (chỉ âm đọc) (thức, là chữ mới đầu của chữ 識 – thức, có nghĩa xem xét kỹ để biết;
chia loại). Nghĩa của chữ diễn tiến thế này: (đt.) Quan chức nghe lấy ý
dân và ghi chép → (đt.) Chủ quản: Chức năng → (dt.) Trách nhiệm, nhiệm vụ: Công chức → (dt.) Diễn nghĩa ra cương vị: Chức quyền. Hiện nay
chữ này có nghĩa: (dt.) (1) Việc quan, công vụ, bổn phận: Xứng chức (xứng đáng
với cái chức của mình), công vụ, bổn phận: Xứng chức (xứng đáng với cái chức
của mình), tử chức (chức phận làm con), phụ chức (chức phận làm vợ). (2) Bổn
phận: Thiên chức. (3) Phân loại chức quan: Văn chức (chức văn), vũ chức (chức
võ). (4)
Nghĩa Nôm: (dt.) Quyền tước, danh phận:
Chức việc, lên chức.
1.2. Nghĩa của “tác”. Tác có 2 chữ: 作, 索 (còn đọc
sách). Trong thuật từ tác vụ là chữ作, nghĩa là
(dt.) (1) Tác phẩm văn học nghệ thuật: Giai tác (Tác phẩm nghệ thuật tốt). (2) Sự nghiệp: Đại tác (sự nghiệp lớn). (đt.) (3) Nhấc
lên, bừng lên: Chấn tác tinh thần (nâng cao tinh thần lên). (4) Làm, làm nên:
Tác báo cáo (làm bài tường trình). (5) Nổi lên: Thương thanh đại tác (tiếng
súng nổi lên) (6) Sáng tác: Tác thi (sáng tác thơ). (7) Làm việc: Tác tức (làm
việc và nghỉ ngơi) (8) Tiến hành: Tác chiến (tiến hành chiến tranh). (9) Nhận
xét sai: Nhận tặc tác phụ (tưởng lầm giặc là bố). (10) Biểu hiện ra: Tác nan
(biểu hiện ra khó chịu). (11) Giả vờ: Cố tác nộ (vờ giận). (12) Kể như: Quá kỳ
tác phế (quá hạn kể như bỏ đi). (13) Xẩy ra: Phát tác, phát ra. (14) Làm nghề
nông: Canh tác. (15) Tiến hành một việc: Tác chứng (làm chứng). (16) Trở thành:
Tác quan (làm quan). (17) Chế tạo: Thiên tác cao sơn (trời chế tạo núi cao).
(18) Dậy ban sáng: Nhật xuất nhi tác. (19) Cảm giác: Tác lãnh (thấy lạnh). (20)
Đống vai: Tác ngôn phiên (làm thông ngôn).
Nghĩa Nôm: (1) Tiếng đệm: Tuổi tác, trong
tác. (2) Vỡ vụn: Tan tác. (3) Tiếng gà mái: Con gà cục tác lá chanh. (4) Tượng
thanh, tiếng con mang, hươu kêu.
1.3. Nghĩa của “vụ”. Vụ có những chữ: 務 (务), 霧 (雾), 霚, 雺, 騖 (骛), 鶩 (鹜), 婺. Ở đây là
chữ務, nghĩa là (dt.) (1) Việc: Thứ vụ (các việc). (2) Sở thu thuế. (3) Họ Vụ. (đt.) (4) Chuyên, chăm: Tham đa vụ đắc (chỉ cốt
tham lấy cho nhiều). (5) Làm theo nghề: Vụ nông (làm nghề nông nghiệp) (pht.)
(6) Tất phải, cần: Vụ tất (cần thế).
Nghĩa Nôm: (dt.) (1) Mùa, thời kỳ của một
công việc sản xuất hoặc gắn với sản xuất: Vụ gặt. (2) Cơ quan chuyên môn ngành
dọc trong một bộ: Vụ kế hoạch, vụ phó, vụ trưởng. (3) Sở thu thuế cũng gọi là
vụ. (4) Ty: Vụ lễ tân. (5) Án: Vụ giết người. (6) Sự kiện: Tháng trước xẩy ra
ba vụ. (7) Dùng như mạo từ: Vụ đảo chánh. (tt.) (8) Biếng nhác: Vụ vựa, vu vựa,
vụ vự.
1.4. Nghĩa của tác vụ. Tác là làm, vụ là
việc, tác vụ nghĩa là việc làm, nó chỉ một số công việc trong chức vụ.
2. Phó tế và linh mục
2.1. Phó tế. Phó tế là gì? Phó tế tiếng
Latinh là diaconus, Hylạp là diakonos (Anh: deacon), nghĩa là người phục vụ của
Hội Thánh. Thời các Thánh Tông đồ đã có chức phó tế, các Thánh Tông đồ đã chọn
7 người, trao trách nhiệm phục vụ việc ăn uống cho các tín hữu sơ khai. Chức vụ
phó tế bắt nguồn từ thời các Thánh Tông đồ chọn 7 người “được tiếng tốt, đầy
Thần Khí, và khôn ngoan” để các Tông đồ đặt tay cầu nguyện và trao cho
nhiệm vụ phuc vụ việc ăn uống cho các tín hữu sơ khai, đặc biệt cho các “bà
goá Do Thái theo văn hoá Hy Lạp”. Công việc này được giao cho họ để giúp
các Tông đồ rảnh rang “chuyên lo cầu nguyện và phục vụ lời Chúa” (x. Cv
6,1-2). Hiện nay, chức phó tế là 1 trong 3 chức thánh (Ordo), nên họ không còn
làm những việc phục vụ thuần vật chất như xưa kia nữa, mà chủ yếu là phục vụ
bàn thánh với linh mục và giám mục.
Phó tế là chức vụ đến từ hồng ân Thiên Chúa, là cấp bậc đầu tiên
trong hàng giáo sĩ gồm 3 bậc: phó tế, linh mục và giám mục. Phó tế là để phục
vụ cộng đoàn qua 3 bàn tiệc: bàn tiệc Lời Chúa, bàn tiệc Thánh Thể, bàn tiệc
phục vụ trong tình bác ái (GLGHCG năm 1997, số 1596). Nên phó tế là một
chức vụ.
2.2. Linh mục. Tiếng Latinh là
presbyter (Anh: priest) nghĩa là trưởng lão. Linh mục là chứng tá cho chân lý
và sự sống cho mọi người qua cách ứng xử và việc ân cần chăm sóc đầy tình hiền
phụ (Hiến chế Giáo Hội, số 28). Linh mục chia sẽ 3 chức vụ của Chúa
Giêsu: tư tế, tiên tri và vương đế, nhưng liên kết với giám mục trong phẩm chức
tư tế và tuỳ thuộc các ngài trong công tác mục vụ.
3. Kết luận
Hội Thánh có 7 bí tích, bí tích dành riêng cho những người được
tiến cử vào phó tế, linh mục hay giám mục, gọi là Bí tích Truyền Chức Thánh.
Thuật từ “tác vụ” chỉ về công việc, nhiềm vụ, “chức” là thân phận. Cho nên phải
nói là chức phó tế, chức linh mục mới đúng. Đức cha Phêrô Nguyễn Văn Khảm trong
bài giảng phong chức phó tế ngày 26-5-2012 cho biết linh mục hay phó tế, trích
dẫn Sách Giáo lý Công giáo, “là hồng ân của Chúa Thánh Thần cho phép một
người được thực thị quyền thánh chức, và quyền này chỉ có thể phát xuất từ Chúa
Kitô và Hội Thánh của Chúa mà thôi… Hiện hữu luôn luôn đi trước hành động, phải
có chức linh mục thừa tác, sau đó mới nói đến thừa tác vụ linh mục”. Cho
nên phải nói là truyền chức linh mục hay phó tế, chứ không thể nói là trao tác
vụ linh mục hay phó tế.
(emty.org Cập nhật: 08/08/2012 - 12:25:55)