MỤC LỤC TỔNG QUÁT
LỜI MỞ ĐẦU [1-25]
I. Sự sống
của con người – Nhận biết Thiên Chúa và yêu mến Ngài [1-3]
II. Sự
lưu truyền đức tin – Việc dạy giáo lý [4-10]
III.
Sách Giáo Lý này được soạn với mục đích gì? Cho ai? [11-12]
IV. Bố
cục của Sách Giáo Lý [13-17]
V. Những
chỉ dẫn thực hành cho việc sử dụng Sách Giáo Lý [18-22]
VI. Những
thích nghi cần thiết [23-24]
Trên hết
mọi sự là đức mến [25]
PHẦN THỨ NHẤT: TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN
ĐOẠN THỨ
NHẤT: “TÔI TIN” – “CHÚNG TÔI TIN” [26]
CHƯƠNG I: CON NGƯỜI “CÓ KHẢ NĂNG” ĐÓN NHẬN THIÊN CHÚA [27-49]
I. Con
người khao khát Thiên Chúa [27-30]
II. Những
con đường giúp con người nhận biết Thiên Chúa [31-35]
III. Việc
nhận biết Thiên Chúa theo quan niệm của Hội Thánh [36-38]
IV. Phải
nói về Thiên Chúa thế nào? [39-43]
Tóm lược
[44-49]
CHƯƠNG II: THIÊN CHÚA ĐẾN GẶP CON NGƯỜI [50]
Mục 1:
Mạc Khải của Thiên Chúa [51-73]
I.
Thiên Chúa mạc khải “kế hoạch yêu thương” của Ngài [51-53]
II. Các
giai đoạn mạc khải [54-64]
III.
Chúa Giêsu Kitô – “Đấng Trung Gian và là sự viên mãn của toàn thể mạc khải” [65-67]
Tóm lược
[68-73]
Mục 2: Sự lưu truyền Mạc Khải của Thiên Chúa [74-100]
I. Truyền
thống các Tông Đồ [75-79]
II.
Tương quan giữa Thánh Truyền và Thánh Kinh [80-83]
III. Giải
nghĩa kho tàng đức tin [84-95]
Tóm lược
[96-100]
Mục 3: Thánh Kinh [101-141]
I. Đức
Kitô – Lời duy nhất của Thánh Kinh [101-104]
II.
Linh hứng và chân lý Thánh Kinh [105-108]
III.
Chúa Thánh Thần, Đấng giải thích Thánh Kinh [109-119]
IV. Thư
quy các Sách Thánh [120-130]
V.
Thánh Kinh trong đời sống Hội Thánh [131-133]
Tóm lược
[134-141]
CHƯƠNG III: CON NGƯỜI ĐÁP LỜI THIÊN CHÚA [142-143]
Mục 1: Tôi tin [144-165]
I. Sự
vâng phục của đức tin [144-149]
II.
“Tôi biết tôi đã tin vào ai” (2 Tim 1,12) [150-152]
III. Những
đặc tính của đức tin [153-165]
Mục 2: Chúng tôi tin [166-184]
I. “Lạy
Chúa, xin nhìn đến đức tin của Hội Thánh Chúa” [168-169]
II.
Ngôn ngữ đức tin [170-171]
III. Một
đức tin duy nhất [172-175]
Tóm lược
[176-184]
Tín biểu
[tín biểu]
ĐOẠN THỨ HAI: TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN KITÔ GIÁO
Các tín
biểu [185-197]
CHƯƠNG I: “TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA TRỜI LÀ CHA” [198]
Mục 1: “Tôi tin kính Đức Chúa Trời,
là Cha phép tắc vô cùng, dựng nên trời đất”
Tiết 1: Tôi tin kính Đức Chúa Trời [199-231]
I. “Tôi
tin kính một Thiên Chúa” [200-202]
II.
Thiên Chúa mạc khải Danh Ngài [203-213]
III.
Thiên Chúa, “Đấng Hiện Hữu”, là chân lý và là tình yêu [214-221]
IV. Những
hệ quả của đức tin vào Thiên Chúa duy nhất [222-227]
Tóm lược
[228-231]
Tiết 2: Chúa Cha [232-267]
I.
“Nhân Danh Cha và Con và Thánh Thần” [232-237]
II. Mạc
khải về Thiên Chúa Ba Ngôi [238-248]
III. Ba
Ngôi Chí Thánh trong giáo lý đức tin [249-256]
IV. Các
công trình thần linh và các sứ vụ của Ba Ngôi [257-260]
Tóm lược
[261-267]
Tiết 3: Đấng Toàn Năng [268-278]
Tóm lược
[275-278]
Tiết 4: Đấng Tạo Hóa [279-324]
I. Dạy
giáo lý về công trình tạo dựng [282-289]
II. Tạo
dựng – Công trình của Ba Ngôi Chí Thánh [290-292]
III.
“Trần gian được tạo dựng để làm vinh danh Thiên Chúa” [293-294]
IV. Mầu
nhiệm tạo dựng [295-301]
V. Thiên Chúa thực hiện kế hoạch của Ngài:
Sự quan phòng của Thiên Chúa [302-314]
Tóm lược
[315-324]
Tiết 5: Trời và đất [325-354]
I. Các
Thiên thần [328-336]
II. Thế
giới hữu hình [337-349]
Tóm lược
[350-354]
Tiết 6: Con người [355-384]
I.
“Theo hình ảnh của Thiên Chúa” [356-361]
II. “Một
hữu thể có xác có hồn” [362-368]
III.
“Thiên Chúa đã tạo dựng con người có nam có nữ” [369-373]
IV. Con
người trong vườn địa đàng [374-379]
Tóm lược
[380-384]
Tiết 7: Sự sa ngã [385-421]
I. Ở
đâu tội lỗi đã lan tràn, ở đó ân sủng càng chứa chan gấp bội [386-390]
II. Sự
sa ngã của các Thiên thần [391-395]
III.
Nguyên tội [396-409]
IV.
“Cha đã không bỏ mặc con người dưới quyền lực sự chết” [410-412]
Tóm lược
[413-421]
CHƯƠNG II: TÔI TIN KÍNH MỘT CHÚA GIÊSU KITÔ, CON MỘT THIÊN CHÚA [422-429]
Mục 2: “Tôi tin kính Đức Chúa Giêsu Kitô, là Con Một Đức Chúa Cha, cùng là Chúa
chúng tôi” [430-455]
I. Chúa
Giêsu [430-435]
II. Đức
Kitô [436-440]
III.
Con Một Đức Chúa Cha [441-445]
IV.
Chúa [446-451]
Tóm lược
[452-455]
Mục 3: Chúa Giêsu Kitô “bởi phép Đức Chúa Thánh Thần mà Người xuống thai, sinh
bởi bà Maria đồng trinh” [456]
Tiết 1: Con Thiên Chúa làm người [456-483]
I. Tại
sao Ngôi Lời làm người? [456-460]
II. Nhập
Thể [461-463]
III.
Thiên Chúa thật và người thật [464-469]
IV. Con
Thiên Chúa làm người như thế nào ? [470-478]
Tóm lược
[479-483]
Tiết 2: “Bởi phép Đức Chúa Thánh Thần mà Người xuống thai, sinh bởi bà Maria đồng
trinh” [484-511]
I. Bởi
phép Đức Chúa Thánh Thần mà Người xuống thai… [484-486]
II.
Sinh bởi bà Maria đồng trinh [487-507]
Tóm lược
[508-511]
Tiết 3: Các mầu nhiệm của cuộc đời Đức Kitô [512-570]
I. Toàn
bộ cuộc đời Chúa Giêsu là mầu nhiệm [514-521]
II. Các
mầu nhiệm của thời thơ ấu và của cuộc đời ẩn dật của Chúa Giêsu [522-534]
III.
Các mầu nhiệm của cuộc đời công khai của Chúa Giêsu [535-560]
Tóm lược
[561-570]
Mục 4: Chúa Giêsu Kitô đã “chịu nạn đời quan Phongxiô Philatô, chịu đóng đinh
trên cây thánh giá, chết và táng xác” [571-573]
Tiết 1: Chúa Giêsu và Israel [574-576]
I. Chúa Giêsu và Lề Luật [577-582]
II. Chúa Giêsu và Đền Thờ [583-586]
III. Chúa Giêsu và đức tin của Israel vào Thiên Chúa duy nhất
và là Đấng Cứu Độ [587-591]
Tóm lược [592-594]
Tiết 2: Chúa Giêsu “chịu đóng đinh trên cây thánh giá, chết” [595-623]
I. Vụ án Chúa Giêsu [595-598]
II. Cái chết cứu chuộc của Đức Kitô
trong kế hoạch cứu độ của Thiên Chúa [599-605]
III. Đức Kitô đã tự hiến cho Chúa Cha vì tội lỗi chúng ta [606-618]
Tóm lược [619-623]
Tiết 3: Chúa Giêsu Kitô được “táng xác” [624-630]
Tóm lược
[629-630]
Mục 5: Chúa Giêsu Kitô “xuống ngục tổ tông, ngày thứ ba bởi trong kẻ chết mà sống
lại” [631]
Tiết 1: Đức Kitô “xuống ngục tổ tông” [632-637]
Tóm lược
[636-637]
Tiết 2: “Ngày thứ ba bởi trong kẻ chết mà sống lại” [638-658]
I. Biến
cố lịch sử và siêu việt [639-647]
II. Sự
Phục Sinh – Công trình của Ba Ngôi Chí Thánh [648-650]
III. Ý
nghĩa và ảnh hưởng cứu độ của sự Phục Sinh [651-655]
Tóm lược
[656-658]
Mục 6: Chúa Giêsu “lên trời, ngự bên hữu Đức Chúa Cha phép tắc vô cùng” [659-667]
Tóm lược
[665-667]
Mục 7: Ngày sau bởi trời”, Người “lại xuống phán xét kẻ sống và kẻ chết” [668-682]
I. “Người
sẽ trở lại trong vinh quang” [668-677]
II. “Để
phán xét kẻ sống và kẻ chết” [678-679]
Tóm lược
[680-682]
CHƯƠNG III: TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA THÁNH THẦN [683-686]
Mục 8: “Tôi tin kính Đức Chúa Thánh Thần” [687-747]
I. Sứ vụ
phối hợp của Chúa Con và Chúa Thánh Thần [689-690]
II.
Danh xưng, các danh hiệu và các biểu tượng của Chúa Thánh Thần [691-701]
III. Thần
Khí và Lời Thiên Chúa trong thời đại của các lời hứa [702-716]
IV. Thần
Khí của Đức Kitô lúc thời gian viên mãn [717-730]
V. Thần
Khí và Hội Thánh trong thời đại cuối cùng [731-741]
Tóm lược
[742-747]
Mục 9: “Tôi tin Hội Thánh Công giáo” [748-750]
Tiết 1: Hội Thánh trong kế hoạch của Thiên Chúa [751-780]
I. Danh
xưng và hình ảnh về Hội Thánh [751-757]
II. Nguồn
gốc, nền tảng và sứ vụ của Hội Thánh [758-769]
III. Mầu
nhiệm Hội Thánh [770-776]
Tóm lược
[777-780]
Tiết 2: Hội Thánh - Dân Thiên Chúa, Thân Thể Đức Kitô, Đền Thờ Chúa Thánh Thần [781-810]
I. Hội
Thánh – Dân Thiên Chúa [781-786]
II. Hội
Thánh – Thân Thể Đức Kitô [787-796]
III. Hội
Thánh – Đền Thờ Chúa Thánh Thần [797-801]
Tóm lược
[802-810]
Tiết 3: Hội Thánh duy nhất, thánh thiện, công giáo và tông truyền [811-870]
I. Hội
Thánh duy nhất [813-822]
II. Hội
Thánh thánh thiện [823-829]
III. Hội
Thánh công giáo [830-856]
IV. Hội
Thánh tông truyền [857-865]
Tóm lược
[866-870]
Tiết 4: Các Kitô hữu: Phẩm trật, giáo dân, đời sống thánh hiến [871-945]
I. Cơ cấu
phẩm trật của Hội Thánh [874-896]
II. Các
Kitô hữu giáo dân [897-913]
III. Đời
sống thánh hiến [914-933]
Tóm lược
[934-945]
Tiết 5: “Các Thánh thông công” [946-962]
I. Hiệp
thông của cải thiêng liêng [949-953]
II. Sự
hiệp thông giữa Hội Thánh thiên quốc và Hội Thánh trần thế [954-959]
Tóm lược
[960-962]
Tiết 6: Đức Maria – Mẹ Đức Kitô, Mẹ Hội Thánh [963-975]
I. Tình
mẫu tử của Đức Maria đối với Hội Thánh [964-970]
II. Việc
sùng kính Đức Trinh Nữ diễm phúc [971]
III. Đức
Maria – Hình ảnh cánh chung của Hội Thánh [972]
Tóm lược
[973-975]
Mục 10: “Tôi tin phép tha tội” [976-987]
I. Có một
Phép Rửa để tha tội [977-980]
II. Quyền
chìa khoá [981-983]
Tóm lược
[984-987]
Mục 11: “Tôi tin xác loài người ngày sau sống lại” [988-1019]
I. Sự
Phục Sinh của Đức Kitô và của chúng ta [992-1004]
II. Chết
trong Đức Kitô Giêsu [1005-1014]
Tóm lược
[1015-1019]
Mục 12: “Tôi tin hằng sống vậy” [1020-1065]
I. Phán
xét riêng [1021-1022]
II.
Thiên Đàng [1023-1029]
III. Sự
thanh luyện cuối cùng hoặc Luyện ngục [1030-1032]
IV. Hỏa
ngục [1033-1037]
V. Phán
xét cuối cùng [1038-1041]
VI. Hy
vọng Trời Mới Đất Mới [1042-1050]
Tóm lược
[1051-1060]
“Amen”
[1061-1065]
PHẦN THỨ HAI: CỬ HÀNH MẦU NHIỆM KITÔ
GIÁO [1066-1075]
ĐOẠN THỨ
NHẤT: NHIỆM CỤC BÍ TÍCH [1076]
CHƯƠNG
I: MẦU NHIỆM VƯỢT QUA TRONG THỜI ĐẠI CỦA HỘI THÁNH [1077]
Mục 1: Phụng vụ - Công trình của Ba Ngôi Chí Thánh [1077-1112]
I. Chúa
Cha, nguồn mạch và cùng đích của Phụng vụ [1077-1083]
II.
Công trình của Đức Kitô trong Phụng vụ [1084-1090]
III.
Chúa Thánh Thần và Hội Thánh trong Phụng vụ [1091-1109]
Tóm lược
[1110-1112]
Mục 2: Mầu nhiệm Vượt Qua trong các bí tích của Hội Thánh [1113-1134]
I. Các
bí tích của Đức Kitô [1114-1116]
II. Các
bí tích của Hội Thánh [1117-1121]
III.
Các bí tích của đức tin [1122-1126]
IV. Các
bí tích của ơn cứu độ [1127-1129]
V. Các
bí tích của đời sống vĩnh cửu [1130]
Tóm lược
[1131-1134]
CHƯƠNG II: CỬ HÀNH MẦU NHIỆM VƯỢT QUA TRONG CÁC BÍ TÍCH [1135]
Mục 1: Cử hành phụng vụ của Hội Thánh [1136-1199]
I. Ai cử
hành? [1136-1144]
II. Cử
hành thế nào? [1145-1162]
III. Cử
hành khi nào? [1163-1178]
IV. Cử
hành ở đâu? [1179-1186]
Tóm lược
[1187-1199]
Mục 2: Nhiều phụng vụ khác nhau và một mầu nhiệm duy nhất [1200-1209]
Tóm lược
[1207-1209]
ĐOẠN THỨ HAI: BẢY BÍ TÍCH CỦA HỘI THÁNH [1210-1211]
CHƯƠNG
I: CÁC BÍ TÍCH KHAI TÂM KITÔ GIÁO [1212]
Mục 1: Bí tích Rửa Tội [1213-1284]
I. Bí
tích Rửa Tội được gọi bằng những danh xưng nào? [1214-1216]
II. Bí
tích Rửa Tội trong Nhiệm cục cứu độ [1217-1228]
III. Bí
tích Rửa Tội được cử hành thế nào? [1229-1245]
IV. Ai
có thể lãnh nhận bí tích Rửa Tội? [1246-1255]
V. Ai
có thể ban bí tích Rửa Tội? [1256]
VI. Sự
cần thiết của bí tích Rửa Tội [1257-1261]
VII. Ân
sủng của bí tích Rửa Tội [1262-1274]
Tóm lược
[1275-1284]
Mục 2: Bí tích Thêm Sức [1285-1321]
I. Bí
tích Thêm Sức trong Nhiệm cục cứu độ [1286-1292]
II. Các
dấu chỉ và nghi thức của bí tích Thêm Sức [1293-1301]
III. Những
hiệu quả của bí tích Thêm Sức [1302-1305]
IV. Ai
có thể lãnh nhận bí tích Thêm Sức? [1306-1311]
V. Thừa
tác viên bí tích Thêm Sức [1312-1314]
Tóm lược
[1315-1321]
Mục 3: Bí tích Thánh Thể [1322-1419]
I.
Thánh Thể, nguồn mạch và chóp đỉnh của đời sống Hội Thánh [1324-1327]
II. Bí
tích Thánh Thể được gọi thế nào? [1328-1332]
III. Bí
tích Thánh Thể trong Nhiệm cục cứu độ [1333-1344]
IV. Cử
hành phụng vụ Thánh Thể [1345-1355]
V. Hy lễ
bí tích: Tạ ơn, tưởng niệm, hiện diện [1356-1381]
VI. Bàn
tiệc Vượt Qua [1382-1401]
VII. Bí
tích Thánh Thể - “Bảo chứng cho vinh quang tương lai” [1402-1405]
Tóm lược
[1406-1419]
CHƯƠNG II: CÁC BÍ TÍCH CHỮA LÀNH [1420-1421]
Mục 4: Bí tích Thống Hối và Giao Hoà [1422-1498]
I. Bí
tích này được gọi như thế nào? [1423-1424]
II. Tại
sao cần bí tích Giao Hoà sau khi đã lãnh nhận bí tích Rửa Tội? [1425-1426]
III. Sự
hối cải của những người đã chịu Phép Rửa [1427-1429]
IV. Thống
hối nội tâm [1430-1433]
V. Nhiều
hình thức thống hối trong đời sống Kitô hữu [1434-1439]
VI. Bí
tích Thống Hối và Giao Hoà [1440-1449]
VII.
Các hành vi của hối nhân [1450-1460]
VIII.
Thừa tác viên của bí tích Thống Hối [1461-1467]
IX. Các
hiệu quả của bí tích Thống Hối [1468-1470]
X. Các
ân xá [1471-1479]
XI. Cử
hành bí tích Thống Hối [1480-1484]
Tóm lược
[1485-1498]
Mục 5: Bí tích Xức Dầu Bệnh Nhân [1499-1532]
I. Nền
tảng của bí tích Xức Dầu Bệnh Nhân trong Nhiệm cục cứu độ [1500-1513]
II. Người
lãnh nhận và người ban bí tích Xức Dầu Bệnh Nhân [1514-1516]
III. Bí
tích này được cử hành thế nào? [1517-1519]
IV. Hiệu
quả của bí tích Xức Dầu Bệnh Nhân [1520-1523]
V. Của
ăn đàng, bí tích cuối cùng của Kitô hữu [1524-1525]
Tóm lược
[1526-1532]
CHƯƠNG III: CÁC BÍ TÍCH PHỤC VỤ SỰ HIỆP THÔNG [1533-1535]
Mục 6: Bí tích Truyền Chức Thánh [1536-1600]
I. Tại sao gọi là “Sacramentum ordinis”
(Bí tích Truyền Chức Thánh)? [1537-1538]
II. Bí tích Truyền Chức Thánh trong Nhiệm cục cứu độ [1539-1552]
III. Ba bậc của bí tích Truyền Chức Thánh [1554-1571]
IV. Việc cử hành bí tích Truyền Chức Thánh [1572-1574]
V. Ai có thể ban bí tích này? [1575-1576]
VI. Ai có thể lãnh nhận bí tích này? [1577-1580]
VII. Những hiệu quả của bí tích Truyền Chức Thánh [1581-1589]
Tóm lược [1590-1600]
Mục 7: Bí tích Hôn Phối [1601-1666]
I. Hôn nhân
trong kế hoạch của Thiên Chúa [1602-1620]
II. Cử
hành bí tích Hôn Phối [1621-1624]
III. Sự
ưng thuận kết hôn [1625-1637]
IV. Những
hiệu quả của bí tích Hôn Phối [1638-1642]
V. Những
điều tốt lành và những đòi hỏi của tình yêu phu phụ [1643-1654]
VI. Hội
Thánh tại gia [1655-1658]
Tóm lược
[1659-1666]
CHƯƠNG IV: NHỮNG CỬ HÀNH PHỤNG VỤ KHÁC
Mục 1: Các á bí tích [1667-1679]
Tóm lược
[1677-1679]
Mục 2: An táng theo nghi thức Kitô giáo [1680-1690]
I. Cuộc
Vượt Qua cuối cùng của Kitô hữu [1681-1683]
II. Cử
hành nghi thức an táng [1684-1690]
PHẦN THỨ BA: ĐỜI SỐNG TRONG ĐỨC KITÔ [1691-1698]
ĐOẠN THỨ
NHẤT: ƠN GỌI CỦA CON NGƯỜI: SỐNG TRONG THẦN KHÍ [1699]
CHƯƠNG
I: PHẨM GIÁ CỦA NHÂN VỊ [1700]
Mục 1: Con người là hình ảnh của Thiên Chúa [1701-1715]
Tóm lược
[1710-1715]
Mục 2: Ơn gọi của chúng ta là đến hưởng vinh phúc [1716-1729]
I. Các
mối phúc [1716-1717]
II. Ước
muốn hạnh phúc [1718-1719]
III.
Vinh phúc Kitô giáo [1720-1724]
Tóm lược
[1725-1729]
Mục 3: Sự tự do của con người [1730-1748]
I. Sự tự
do và trách nhiệm [1731-1738]
II. Sự
tự do của con người trong Nhiệm cục cứu độ [1739-1742]
Tóm lược
[1743-1748]
Mục 4: Tính luân lý của các hành vi nhân linh [1749-1761]
I. Các
nguồn mạch của tính luân lý [1750-1754]
II.
Hành vi tốt và hành vi xấu [1755-1756]
Tóm lược
[1757-1761]
Mục 5: Tính luân lý của các đam mê [1762-1775]
I. Các
đam mê [1763-1766]
II. Các
đam mê và đời sống luân lý [1767-1770]
Tóm lược
[1771-1775]
Mục 6: Lương tâm luân lý [1776-1802]
I. Phán
đoán của lương tâm [1777-1782]
II. Việc
huấn luyện lương tâm [1783-1785]
III. Chọn
lựa theo lương tâm [1786-1789]
IV.
Phán đoán sai lầm [1790-1794]
Tóm lược
[1795-1802]
Mục 7: Các nhân đức [1803-1845]
I. Các
nhân đức nhân bản [1804-1811]
II. Các
nhân đức đối thần [1812-1829]
III.
Các ân huệ và hoa trái của Chúa Thánh Thần [1830-1832]
Tóm lược
[1833-1845]
Mục 8: Tội lỗi [1846-1876]
I. Lòng
thương xót và tội lỗi [1846-1848]
II. Định
nghĩa tội lỗi [1849-1851]
III.
Các tội lỗi khác nhau [1852-1853]
IV. Mức
độ nghiêm trọng của tội: Tội trọng và tội nhẹ [1854-1864]
V. Tội
lỗi sinh sôi nảy nở [1865-1869]
Tóm lược
[1870-1876]
CHƯƠNG II: CỘNG ĐỒNG NHÂN LOẠI [1877]
Mục 1: Cá vị và xã hội [1878-1896]
I. Tính
cách cộng đồng của ơn gọi nhân linh [1878-1885]
II. Sự
hối cải và xã hội [1886-1889]
Tóm lược
[1890-1896]
Mục 2: Sự tham gia vào đời sống xã hội [1897-1927]
I. Quyền
bính [1897-1904]
II.
Công ích [1905-1912]
III.
Trách nhiệm và sự tham gia [1913-1917]
Tóm lược
[1918-1927]
Mục 3: Công bằng xã hội [1928-1948]
I. Tôn
trọng nhân vị [1929-1933]
II. Sự
bình đẳng và những khác biệt giữa con người [1934-1938]
III.
Tình liên đới nhân loại [1939-1942]
Tóm lược
[1943-1948]
CHƯƠNG III: ƠN CỨU ĐỘ CỦA THIÊN CHÚA: LỀ LUẬT VÀ ÂN SỦNG [1949]
Mục 1: Luật luân lý [1950-1986]
I. Luật
luân lý tự nhiên [1954-1960]
II. Luật
cũ [1961-1964]
III. Luật
mới hay Luật Tin Mừng [1965-1974]
Tóm lược
[1975-1986]
Mục 2: Ân sủng và sự công chính hoá [1987-2029]
I. Sự
công chính hoá [1987-1995]
II. Ân
sủng [1996-2005]
III.
Công trạng [2006-2011]
IV. Sự
thánh thiện Kitô giáo [2012-2016]
Tóm lược
[2017-2029]
Mục 3: Hội Thánh, Mẹ và Thầy [2030-2051]
I. Đời
sống luân lý và Huấn quyền của Hội Thánh [2032-2040]
II. Các
điều răn của Hội Thánh [2041-2043]
III. Đời
sống luân lý và chứng từ truyền giáo [2044-2046]
Tóm lược
[2047-2051]
Mười Điều
Răn [10 điều răn]
ĐOẠN THỨ HAI: MƯỜI ĐIỀU RĂN [2052-2082]
Tóm lược
[2075-2082]
CHƯƠNG
I: “NGƯƠI PHẢI YÊU MẾN CHÚA, THIÊN CHÚA CỦA NGƯƠI, HẾT LÒNG, HẾT LINH HỒN VÀ HẾT
TRÍ KHÔN NGƯƠI” [2083]
Mục 1: Điều răn thứ nhất [2084-2141]
I.
“Chính Chúa, Thiên Chúa của ngươi, là Đấng ngươi phải phụng thờ; chính Ngài là
Đấng ngươi phải phụng sự” [2084-2094]
II.
“Ngươi phải thờ phượng một mình Ngài mà thôi” [2095-2109]
III.
“Ngươi không được có thần nào khác đối nghịch với Ta” [2110-2128]
IV.
“Ngươi không được làm cho mình bất cứ hình tượng nào về Thiên Chúa…” [2129-2132]
Tóm lược
[2133-2141]
Mục 2: Điều răn thứ hai [2142-2167]
I. Danh
Thiên Chúa là thánh [2142-2149]
II. Kêu
Danh Chúa cách gian dối [2150-2155]
III.
Danh hiệu Kitô hữu [Tên Thánh] [2156-2159]
Tóm lược
[2160-2167]
Mục 3: Điều răn thứ ba [2168-2195]
I. Ngày
sabat [2168-2173]
II.
Ngày của Chúa [2174-2188]
Tóm lược
[2189-2195]
CHƯƠNG II: “NGƯƠI PHẢI YÊU THƯƠNG NGƯỜI LÂN CẬN NHƯ CHÍNH MÌNH” [2196]
Mục 4: Điều răn thứ tư [2197-2257]
I. Gia
đình trong kế hoạch của Thiên Chúa [2201-2206]
II. Gia
đình và xã hội [2207-2213]
III. Bổn
phận của các phần tử trong gia đình [2214-2231]
IV. Gia
đình và Nước Trời [2232-2233]
V. Quyền
bính trong xã hội dân sự [2234-2246]
Tóm lược
[2247-2257]
Mục 5: Điều răn thứ năm [2258-2330]
I. Tôn
trọng sự sống con người [2259-2283]
II. Tôn
trọng phẩm giá con người [2284-2301]
III. Bảo
vệ hoà bình [2302-2317]
Tóm lược
[2318-2330]
Mục 6: Điều răn thứ sáu [2331-2400]
I.
“Thiên Chúa đã tạo dựng con người, có nam có nữ…” [2331-2336]
II. Ơn
gọi sống khiết tịnh [2337-2359]
III.
Tình yêu của đôi phối ngẫu [2360-2379]
IV. Những
xúc phạm đến phẩm giá hôn nhân [2380-2391]
Tóm lược
[2392-2400]
Mục 7: Điều răn thứ bảy [2401-2463]
I. Quyền
chung hưởng và quyền tư hữu của cải [2402-2406]
II. Tôn
trọng các nhân vị và của cải của họ [2407-2418]
III.
Giáo huấn xã hội của Hội Thánh [2419-2425]
IV. Hoạt
động kinh tế và công bằng xã hội [2426-2436]
V. Sự
công bằng và tình liên đới giữa các quốc gia [2437-2442]
VI. Yêu
thương người nghèo [2443-2449]
Tóm lược
[2450-2463]
Mục 8: Điều răn thứ tám [2464-2513]
I. Sống
trong chân lý [2465-2470]
II.
“Làm chứng cho chân lý” [2471-2474]
III. Những
xúc phạm đến chân lý [2475-2487]
IV. Tôn
trọng chân lý [2488-2492]
V. Sử dụng
các phương tiện truyền thông xã hội [2493-2499]
VI.
Chân lý, vẻ đẹp và nghệ thuật thánh [2500-2503]
Tóm lược
[2504-2513]
Mục 9: Điều răn thứ chín [2514-2533]
I.
Thanh tẩy trái tim [2517-2519]
II. Chiến
đấu để sống trong sạch [2520-2527]
Tóm lược
[2528-2533]
Mục 10: Điều răn thứ mười [2534-2557]
I. Sự
vô trật tự của các ham muốn [2535-2540]
II. Những
ước muốn của Thần Khí [2541-2543]
III. Sự
nghèo khó của trái tim [2544-2547]
IV. Tôi
muốn nhìn thấy Thiên Chúa [2548-2550]
Tóm lược
[2551-2557]
PHẦN THỨ TƯ: KINH NGUYỆN KITÔ GIÁO
ĐOẠN THỨ
NHẤT: KINH NGUYỆN TRONG ĐỜI SỐNG KITÔ HỮU [2558]
Cầu
nguyện là gì? [2559-2565]
CHƯƠNG I: MẠC KHẢI VỀ CẦU NGUYỆN [2566-2567]
Mục 1: Trong Cựu Ước [2568-2597]
Tóm lược
[2590-2597]
Mục 2: Khi thời gian viên mãn [2598-2622]
Tóm lược
[2620-2622]
Mục 3: Trong thời của Hội Thánh [2623-2649]
I. Chúc
tụng và thờ lạy [2626-2628]
II. Lời
kinh cầu xin [2629-2633]
III. Lời
kinh chuyển cầu [2634-2636]
IV. Lời
kinh tạ ơn [2637-2638]
V. Lời
kinh ca ngợi [2639-2643]
Tóm lược
[2644-2649]
CHƯƠNG II: TRUYỀN THỐNG CẦU NGUYỆN [2650-2651]
Mục 1: Những nguồn mạch của kinh nguyện [2652-2662]
Tóm lược
[2661-2662]
Mục 2: Con đường cầu nguyện [2663-2682]
Tóm lược
[2680-2682]
Mục 3: Những người hướng dẫn cầu nguyện [2683-2696]
Tóm lược
[2692-2696]
CHƯƠNG III: ĐỜI SỐNG CẦU NGUYỆN [2697-2699]
Mục 1: Những các diễn đạt việc cầu nguyện [2700-2724]
I. Khẩu
nguyện [2700-2704]
II. Suy
niệm [2705-2708]
III.
Chiêm niệm [2709-2719]
Tóm lược
[2720-2724]
Mục 2: Cuộc chiến đấu của việc cầu nguyện [2725-2758]
I. Những
trở ngại cho việc cầu nguyện [2726-2728]
II. Tâm
hồn khiêm tốn và tỉnh thức [2729-2733]
III.
Lòng tin tưởng của người con thảo [2734-2741]
IV.
Kiên trì trong tình yêu [2742- 2745]
Lời cầu
nguyện trong Giờ của Chúa Giêsu [2746-2751]
Tóm lược
[2752-2758]
ĐOẠN THỨ HAI: LỜI KINH CỦA CHÚA: KINH LẠY CHA [2759-2760]
Mục 1: “Bản tóm lược toàn bộ Tin Mừng” [2761-2776]
I. Ở
tâm điểm của Sách Thánh [2762-2764]
II. Lời
kinh của Chúa [2765-2766]
III. Lời
kinh của Hội Thánh [2767-2772]
Tóm lược
[2773-2776]
Mục 2: “Lạy Cha chúng con ở trên trời” [2777-2802]
I.
“Chúng ta dám nguyện rằng” [2777-2778]
II. “Lạy
Cha” [2779-2785]
III. “Lạy
Cha chúng con” [2786-2793]
IV. “Ở
trên trời” [2794-2796]
Tóm lược
[2797-2802]
Mục 3: Bảy lời cầu xin [2803-2856]
I. “Chúng con nguyện Danh Cha cả sáng” [2807-2815]
II. “Nước Cha trị đến” [2816-2821]
III. “Ý Cha thể hiện dưới đất cũng như trên trời” [2822-2827]
IV. “Xin Cha cho chúng con hôm nay lương thực hằng ngày” [2828-2837]
V. “Và tha nợ chúng con như chúng con cũng tha
kẻ có nợ chúng con” [2838-2845]
VI. “Xin chớ để chúng con sa chước cám dỗ” [2846-2849]
VII. “Nhưng cứu chúng con cho khỏi sự dữ” [2850-2854]
Vinh tụng ca kết thúc [2855-2856]
Tóm lược [2857-2865]